Trong 1 phép chia có Số bị chia là 262, số dư là 15 và số chia là số tự nhiên có 2 chữ số . Số chia trong phép chia đó là :
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số dư trong phép chia là số dư lớn nhất nên kém số chia 1 đơn vị.
Ta có sơ đồ sau:
Theo sơ đồ, nếu gọi số chia là 1 phần, thêm 1 đơn vị vào số dư và số bị chia thì tổng số phần của số chia, số bị chia và số dư (mới) gồm : 15 + 1 + 1 + 1 = 18 (phần) như vậy. Khi đó tổng của số chia, số bị chia và số dư (mới) là : 769 - 15 + 1 + 1 = 756.
Số chia là : 756 : 18 = 42
Số dư là : 42 - 1 = 41
Số bị chia là : 42 x 15 + 41 = 671
Gọi số chia là a
Số dư lớn nhất có thể là a-1
Ta có: 15a + (a-1) = 1423
=> 15a + a -1 =1423
=> 15a + a = 1424
=> 16a = 1424
=> a = 1424 : 16
=> a = 89
Số dư lớn nhất khi chia cho 71 là 70. Số bị chia là
71x35+70=2555
Số chia cần tìm: (1423 + 1) : (15 + 1) = 89.
Số dư cần tìm: 89 – 1 = 88
Vì số dư là số lớn nhất có thể có. do đó nếu thêm 1 vào số bị chia thì phép chia đó sẽ chia hết, thương khi đó cung tăng thêm 1
Ta có: (623+1) : (12 + 1) = 48.
Vậy số chia của phép chia đó là 48
a ) Gọi số chia là a , thương là x
102 : a = x ( dư 12 )
=> ( 102 - 12 ) : a = x
90 : a = x
=> a thuộc Ư( 90 )
=> a thuộc { 1 ; 2 ; 3 ; 5 ; 6 ; 9 ; 10 ; 15 ; 18 ; 30 ; 45 ; 90 }
Mà a là số có 2 chữ số
=> a thuộc { 10 ; 15 ; 18 ; 30 ; 45 ; 90 }
b ) Gọi số bị chia là y , thương là b
y : 256 = b ( dư 15 )
=> ( y - 15 ) : 256 = b
=> ( y - 15 ) thuộc B(256 )
=> ( y - 15 ) thuộc { 0 ; 256 ; 512 ; 768 ;1024 ; ... }
=> y thuộc { 15 ; 271 ; 527 ; 783 ; 1039 ; ... }
Mà y là số có 3 chữ số
=> y thuộc { 271 ; 527 ; 783 }
Vì \(262\) chia cho số chia dư \(5\) nên \(262-15=247\) là số chia hết cho số chia
Ta có : \(247=13\times19=1\times247\)
Vì số chia là số tự nhiên có 2 chữ số nên số chia là \(13\) hoặc \(19\)
mà số dư là \(15\) nên số chia phải lớn hơn \(5\)
Suy ra số chia là \(19\)
Vậy số chia trong phép chia đó là \(19\)
Cho mình sửa chỗ " mà số dư là 15 nên số chia phải lớn hơn 15 " nhé !