K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 1

Hôm qua làm rồi mà em nhỉ.

29 tháng 1

Lát cắt A-B đi qua miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, bắt đầu từ dãy Trường Sơn đến bờ biển Đông.

- Về địa hình:

+ Đầu lát cắt là vùng núi Trường Sơn Nam, có độ cao trung bình 1500 - 2000m, đỉnh cao nhất là đỉnh Ngọc Linh (2598m).
+ Tiếp theo là vùng cao nguyên Kon Tum, có độ cao trung bình 500-1000m, bề mặt tương đối bằng phẳng, được chia cắt bởi các sông suối nhỏ.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Nam, có độ cao trung bình dưới 2m, được bồi đắp bởi phù sa của sông Mekong.
- Về sông ngòi:

+ Sông ngòi miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ thuộc hệ thống sông Cửu Long, có đặc điểm chung là mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn, sông dài.
+ Các sông lớn ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: sông Đà Rằng, sông Ba, sông Sê San, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu.
- Về khí hậu:

+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 - 2000mm, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).
- Về thực vật:

+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hệ thực vật phong phú, đa dạng, gồm nhiều loại cây rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
+ Các loại cây rừng phổ biến ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng theo mùa, rừng ngập mặn.
- Về đất đai:

+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất đai khác nhau, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
+ Các loại đất phổ biến ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có thể kể đến như: đất feralit, đất phù sa, đất xám, đất đỏ bazan.
- Về dân cư và kinh tế:

+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có dân cư đông đúc, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã.
+ Kinh tế miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phát triển khá mạnh, với các ngành chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
-> Kết luận:

- Lát cắt A-B đã thể hiện rõ sự đa dạng về địa hình, sông ngòi, khí hậu, thực vật, đất đai và dân cư của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Đây là một lát cắt địa hình quan trọng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

8 tháng 3 2022

Tham khảo

c , Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam, dãy Bạch Mã, và Hoành Sơn đều có hướng đâm ngang ra biển. Chỉ có dãy Trường Sơn Nam chạy theo hướng vòng cung.

8 tháng 3 2022

Tham khảo

 Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam, dãy Bạch Mã, và Hoành Sơn đều có hướng đâm ngang ra biển. Chỉ có dãy Trường Sơn Nam chạy theo hướng vòng cung.

28 tháng 4 2019

HƯỚNG DẪN

- Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

- Các đặc điểm cơ bản

+ Địa hình:

• Cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc - đông nam với dải đồng bằng thu hẹp. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo...

• Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp.

+ Khí hậu, thực vật: Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ) với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

+ Tài nguyên: Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh. Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

+ Trở ngại tự nhiên: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.

18 tháng 10 2019

HƯỚNG DẪN

Địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phân hoá đa dạng thể hiện ở miền này có nhiều khu vực địa hình khác nhau rõ rệt: dãy núi Trường Sơn Nam, các cao nguyên Tây Nguyên, bán bình nguyên Đông Nam Bộ, Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.

a) Dãy núi Trường Sơn Nam

- Độ cao trung bình, phổ biến từ 1000 - 2000m, có một số đỉnh núi cao trên 2000m (Ngọc Lĩnh, Ngọc Krinh, Bidoup...).

- Dốc về phía đông, có nhiều mạch núi ăn lan ra sát biển; thoải về phía tây.

- Ở hai đầu cao, ở giữa võng thấp xuống: Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Các đỉnh núi từ Bình Định đến Khánh Hòa thấp xuống dưới 1000m.

b) Các cao nguyên ở Tây Nguyên

- Các cao nguyên badan xếp tầng với độ cao khác nhau: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên (độ cao 500 - 800 - 1000 và trên 1000m).

- Khoảng liền kề giữa các cao nguyên với nhau và với vùng núi phía tây là các bán bình nguyên.

c) Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: Có các bậc thềm phù sa cổ, độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan với độ cao chừng 200m.

d) Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long: Chia thành ba khu vực, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

- Phần thượng châu thổ: tương đối cao (2 - 4m so với mực nước biển), ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn, ngập sâu dưới nước vào mùa lũ, mùa khô là những vũng nước tù đứt đoạn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên). Dọc sông Tiền và sông Hậu là dải đất phù sa ngọt tương đối cao.

- Phần hạ châu thổ: thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn ngấm dần trong đất. Trên bề mặt với độ cao 1 - 2m, ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi ven sông.

- Phần nằm ngoài tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu: vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau, một số nơi tiếp giáp với Đông Nam Bộ).

e) Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ

- Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ: Nam - Ngãi - Bình Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).

- Chỉ có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn (đồng bằng Quảng Nam với sông Thu Bồn và đồng bằng Tuy Hòa với sông Đà Rằng).

- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.

16 tháng 4 2018

HƯỚNG DẪN

a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên: Giàu các loại tài nguyên khoáng sản: than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm, khí đốt...

- Hạn chế: Khí hậu thất thường, thời tiết không ổn định.

b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên:

+ Rừng còn tương đối nhiều.

+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

- Hạn chế: Thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, hạn hán, trượt lở đất).

c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên: Khoáng sản: dầu khí (trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxít (Tây Nguyên).

- Hạn chế: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.