cảnh sát giao thông có thể ước tính tốc độ của các xe ô tô liên quan đến vụ tai nan bằng độ dài của vết trượt do lốp xe trượt và để lại trên mặt đường . Tại hiện trường vụ tai nạn , vết lốp được tìm thấy dài 50m . Thử nghiệm trên mặt đường này cho thấy ô tô đó có gia tốc trong khoảng cách dừng là -9 m/s^2 . Tốc độ của xe trước khi hãm phanh vào cỡ : A. 30 km/h B.108 km/h C.76 km/h D.70 km/h Ông Thầy cho cái đề như giải án v
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có \(f=0,6;s=50\left(km/h\right)=80,5\left(dặm/h\right)\)
\(s=\sqrt{30}fd\Leftrightarrow80,5=\sqrt{30}\cdot0,6d\\ \Leftrightarrow d=\dfrac{80,5}{0,6\sqrt{30}}\approx24,5\left(feet\right)\)
A. Câu hỏi định tính
Dạng 1.
Khi bị trượt chân, người ta ngã về phía sau. Vì theo quán tính chân ta đột ngột tăng vận tốc mà đầu ta chưa kịp thay đổi vận tốc (vẫn đang giữ nguyên vận tốc cũ).
Dạng 2 :trên lốp xe ô tô, xe máy thường có rãnh để làm tăng ma sát giúp xe không bị trơn trượt
Dạng 3 .
Vd1: Vì khi lăn càng sâu lực đẩy Acsimet tác dụng lên người thợ lặn càng lớn, lực ép lên người thợ lăn cao có thể khiến họ tử vong.
=>Khi lặn xuống nước, người thợ lặn phải mặc áo lặn chịu được áp lực cao
Vd2:
Vì đệm mút dễ biến dạng để tăng diện tích tiếp xúc vì vậy giảm áp suất tác dụng lên thân người.
=>khi nằm trên nệm mút ta thấy êm hơn trên nệm gỗ
VD3: Để rót nước dễ dàng .Nhờ có lỗ thủng trên nắp ấm với khí quyển , áp suất khí trong ấm cộng với áp suất nước lớn hơn áp suất khí quyển, bởi vậy mà nước trong ấm chảy ra ngoài dễ dàng hơn.
=> trên nắp của ấm pha trà thường có một lỗ tròn nhỏ
B. Bài tập định lượng
Bài 1:
a)3030km/h tức là trong 1h xe chạy đc quãng đường 30km.
1010m/s tức là trong 1s xe chạy đc quãng đường 10m.
b)Độ dài quãng đường đầu:
S1=v1⋅t1=30⋅74=52,5kmS1=v1⋅t1=30⋅74=52,5km
c)Độ dài quãng đường còn lại:
S2=S−S1=88,5−52,5=36km=36000mS2=S−S1=88,5−52,5=36km=36000m
Thời gian đi quãng đường còn lại:
t2=S2v2=3600010=3600s=1ht2=S2v2=3600010=3600s=1h
d)Vận tốc trung bình:
vtb=St1+t2=88,574+1=32,18vtb=St1+t2=88,574+1=32,18km/h
Bài 2:
Thời gian ô tô đi là: 11 - 8 = 3 (giờ)
Vận tốc của ô tô là: 180:3= 60 (km/h)
≈ 16,67(m/s)
Để Ô tô không bị trượt khỏi đoạn đường đèo thì: F q t l t ≤ F m s
⇒ m v 2 r ≤ μ . N = μ . m . g
⇒ v ≤ r . μ . g = 2.0 , 8.10 = 4 m / s
⇒ v = r ω ≤ 4 ⇒ ω ≤ 4 2 = 2 r a d / s
Người ta sử dụng công thức: \(v^2-v_o^2=2as\) để xác định tốc độ của người lái xe.
Trong đó:
+ v0 (m/s) là tốc độ trước khi phanh xe.
+ v = 0 (m/s) là tốc độ khi xe dừng lại
+ s (m) là quãng đường (độ dài vết trượt) trên mặt đường.
+ a (m/s2) là gia tốc của ô tô.
Áp dụng công thức: \({v^2} - v_0^2 = 2{\rm{a}}.s\)
Suy ra:
\({0^2} - {v^2} = 2.( - 6,5).50\)
\( \Rightarrow v = \sqrt {650} = 5\sqrt {26} \approx 25,5\left( {m/s} \right) = 91,78\left( {km/h} \right)\)
Vậy ô tô này đã chạy quá tốc độ cho phép.
Chọn chiều dương là chiều của chuyển động
Ta có: \(a=-9m/s\)
Áp dụng công thức:
\(v^2-v^2_0=2as\)
\(\Rightarrow0^2-v^2_0=2\cdot50\cdot-9\)
\(\Rightarrow-v^2_0=-900\)
\(\Rightarrow v_0=\sqrt{900}=30\left(km/h\right)\)
⇒ Chọn A