Cho các dẫn xuất halogen sau: C2H5F
(1); C2H5Br (2); C2H5I (3); C2H5Cl (4) thứ tự giảm dần nhiệt độ sôi là
A. (3)>(2)>(4)>(1).
B. (1)>(4)>(2)>(3).
C. (1)>(2)>(3)>(4).
D. (3)>(2)>(1)>(4).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Các chất trên cùng thuộc dẫn xuất halogen, không có lk Hidro trong phân tử nên phân tử có M càng lớn nhiệt độ sôi càng cao
Đáp án A
Các chất trên cùng thuộc dẫn xuất halogen của etan nên phân tử có M càng lớn nhiệt độ sôi càng cao.
* Cách đánh số thứ tự mạch carbon trong dẫn xuất halogen:
- Với dẫn xuất halogen không có liên kết bội:
+ Mạch chính là mạch carbon dài nhất, chứa nguyên tử halogen.
+ Đánh số 1 từ phía carbon đầu mạch chính gần nguyên tử halogen hơn
- Với dẫn xuất halogen có liên kết bội:
+ Mạch chính là mạch carbon dài nhất, chứa liên kết bội và nguyên tử halogen.
+ Đánh số 1 từ phía carbon đầu mạch chính gần liên kết bội hơn.
* Dẫn xuất halogen có các loại đồng phân cấu tạo:
- Đồng phân mạch carbon.
- Đồng phân vị trí liên kết đối, liên kết ba.
- Đồng phân vị trí nguyên tử halogen.
a) Mục đích: Nhận biết ion Cl− trong dung dịch.
b) Acid hóa dung dịch sau khi thuỷ phân bằng dung dịch HNO3 để trung hòa NaOH dư.
Không thể thay dung dịch HNO3 bằng dung dịch H2SO4 hay HCI được vì khi cho dung dịch AgNO3 vào Ag+ sẽ kết hợp với SO42− và Cl− tạo kết tủa.
a) Bromoethane.
b) 2-iodopropane.
c) Chloroethene.
d) Fluorobenzene.
CH4 : CH3Cl, CH2Cl2, CHCl3, CCl4, CHBr3, CHI3, ...
CH3 – CH3 : CH3CH2Cl, CH2BrCH2Br, ...
CH2 = CH2 :CH2=CHCl, CF2=CF2, ...
C6H6 :C6H5Br, C6H5Cl, ...
(1) 1 – chloropropane.
(2) iodoethene.
(3) 1,3 – dichloropropane.
(4) 1,2 - dichloropropane.
(5) bromobenzene.
Đáp án A