Xét một gen gồm 2 alen nằm trên NST thường, một quần thể ở thế hệ xuất phát, giới đực có 64 cây kiểu gen AA, 116 cây Aa, 20 cây aa; giới cái có 72 cây kiểu gen AA, 126 cây Aa, 102 cây aa. Cho ngẫu phối thì sau 3 thế hệ thì tần số kiểu gen của quần thể là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Tần số kiểu gen của P: ♂ :0,32AA:0,58Aa:0,1aa và ♀ : 0,24AA:0,42Aa: 0,34aa
♂ : p = 0,61; q=0,39 ♀ : p=0,45 ; q=0,55
Sau 1 thế hệ NP tần số alen được san bằng ở 2 giới →ở F1: p = 1/2(0,61+0,45) = 0,53→ q = 0,47.
Từ thế hệ F2 quần thể sẽ CBDT và tần số kg ở F3: 0,2809AA: 0,4982Aa: 0,2209aa.
Đáp án D
Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu ở giới đực là: 0,3AA : 0,6Aa : 0,1aa
→ Tần số alen ở giới đực là: A = 0,3 + 0,6/2 = 0,6, a = 1 - 0,6 = 0,4
Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu ở giới cái là: 0,2AA : 0,4Aa : 0,4aa
→ Tần số alen ở giới đực là: A = 0,2 + 0,4/2 = 0,4, a = 1 - 0,4 = 0,6
Quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, tần số kiểu gen Aa ở thế hệ tiếp theo là: 0,6A.0,6a + 0,4A.0,4a = 0,52
Đáp án D
Tần số alen ở giới cái: A = 0,6 ; a= 0,4
Tần số alen ở giới đực : A=0,4 ; a = 0,6
Quần thể giao phối ngẫu nhiên : (0,6A:0,4a)(0,4A:0,6a) → Aa = 0,52
Đáp án D
Tần số alen ở giới cái: A = 0,6 ; a= 0,4
Tần số alen ở giới đực : A=0,4 ; a = 0,6
Quần thể giao phối ngẫu nhiên : (0,6A:0,4a)(0,4A:0,6a) → Aa = 0,52
Quần thể tự thụ phấn có 0,4 AA : 0,4Aa:0,2aa. Sau một thế hệ chỉ có các cá thể có kiểu gen AA và Aa là có khả năng sinh sản thì ta có
Chia lại tỉ lệ AA và Aa : 0.5AA : 0.5 Aa
Xét nhóm cá thể có kiểu gen Aa
Aa = 0.5 : 2 = 0.2 5
AA = aa = (0.5 – 0.5 ) : 2 = 0.125
Xét nhóm AA
AA = 0.5
Cấu trúc di truyền quần thể của thế hệ I1 là :
AA = 0.5 + 0.125 = 0.625
Aa = 0.25
aa = 0.125
Đáp án A
Đề có nhầm không em.
Ở thế hệ xuất phát có 5 cây có KG Aa thì có 3 cây có KG Aa?