Một anion R3+ có cấu hình electron ở lớp vỏ ngoài cùng là 3p6. Số hiệu nguyên tử của R là
A. 20
B. 21
C. 18
D. 22
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a.\left[Ne\right]3s^23p^5\\ b.2X\left(\left[Ne\right]3s^23p^5\right)+Ba\left(\left[Xe\right]6s^2\right)->2X^-\left(\left[Ar\right]\right)+Ba^{2+}\left(\left[Xe\right]\right)->BaX_2\)
Đáp án B
Hướng dẫn Cấu hình e của X: 1s22s22p63s23p64s2 => có 20e => Z=20
Đáp án D
Phương pháp: Để tạo thành ion R 2 + thì R nhường 2e. Do đó thêm 2e vào lớp ngoài cùng của ion R 2 + ta thu được cấu hình e của R
Hướng dẫn giải: Để tạo thành ion R 2 + thì R nhường 2e. Do đó thêm 2e vào lớp ngoài cùng của ion R 2 + ta thu được cấu hình e của R
Vậy cấu hình e của R là: 1 s 2 2 s 2 2 p 6 3 s 2 3 p 6 4 s 2
=> Z = 20 (Ca)
Đáp án C
Hướng dẫn Vì M + 2e → M2- do đó cấu hình electron của M là 1s22s22p43s23p4 và ở ô số 16 chu kì 3 nhóm VIA. CT hợp chất có hóa trị cao nhất với oxi là SO3
+ có cấu hình e: 1s22s22p6
Mà R → R+ + 1e
Vậy R có cấu hình: 1s22s22p63s1; R có số hiệu nguyên tử = số electron = 11 → Chọn D.
Đáp án D
R+ có cấu hình e: 1s22s22p6
Mà R → R+ + 1e
Vậy R có cấu hình: 1s22s22p63s1; R có số hiệu nguyên tử = số electron = 11
→ Chọn D.
Đáp án D
Cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng của R3+ ( ở trạng thái cơ bản) là 2p6
→ Cấu hình electron của R là 1s22s22p63s23p1
→ R có p = e =13
→ tổng số hạt mang điện trong nguyên tử R là : p+e= 13+13=26
Đáp án B