K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 11 2019

1. Cấu trúc và cách dùng Have to.

     Chúng ta cũng có thể sử dụng "Have to" để diễn tả một nghĩa vụ mạnh mẽ. Khi chúng ta sử dụng "Have to" thường có nghĩa là một số hoàn cảnh bên ngoài làm cho các nghĩa vụ trở nên cần thiết.

     Cấu trúc:

Subject + have to + Verb (infinitive).

     Cách diễn đạt này mang tính cấp thiết nhất. Người nói xem việc này là một nhiệm vụ, do quy định nào đó bắt buộc.

     Ví dụ:

- We have to give him our answer today or lose out on the contract. (Chúng ta phải đứa anh ấy câu trả lời hôm nay hoặc mất hợp đồng.)

- I have to send a report to Head Office every week. (Bạn phải gửi một báo cáo cho trưởng văn phòng mỗi tuần.)

Khả năng nhấn mạnh của Have to

     Chúng ta cũng có thể  'have got to' để có ý nghĩa giống như "Have to", nhưng với ý nghĩa  nhẹ nhàng và ít trang trọng hơn. Và sử dụng "Will have to" để nói về nghĩa vụ mạnh mẽ, thường có nghĩa rằng cá nhân làm nghĩa vụ cần thiết. Hãy nhớ rằng "Will" thường được sử dụng để hiển thị "Willingness" sẵn sàng. Have (got) to đứng trước động từ chính, theo sau nó ta không được sử dụng modal verb, và thường được rút gọn, đặc biệt là trong văn nói : “ ’ve got to”.

     Ví dụ:

- I've got to take this book back to the library or I'll get a fine. (Tôi phải trả sách lại thư viện hoặc tôi sẽ có một đấu tích.)

- We'll have to have lunch and catch up on all the gossip. (Chúng ta sẽ phải ăn trưa và nắm bắt tất cả các tin đồn.)

- They'll have to do something about it. (Họ sẽ phải làm điều gì đó với nó.)

2. Cấu trúc và cách dùng Have to – Thể phủ định

     Như bạn có thể thấy, sự khác biệt giữa các thì hiện tại đôi khi rất nhỏ và rất tinh tế. Chúng ta sử dụng "Don't have to" hoặc "Haven't got to" để tuyên bố rằng KHÔNG nghĩa vụ hoặc không cần thiết. Tuy nhiên, có một sự khác biệt rất lớn trong các thể phủ định. Để tạo ra thể phủ định của “have to”, ta phải dùng các trợ động từ tương ứng với thì: “do not, does not, did not” hoặc “don’t, doesn’t, didn’t”. Còn thể phủ định của “have got to” chúng ta chỉ việc thêm “not” vào phía sau mà không sử dụng “don’t, doesn’t, didn’t”

Thể phủ định của Have to

     Ví dụ:

- We haven’t got to pay for the food. (Chúng tôi không phải trả tiền ăn.)

- He doesn't have to sign anything if he doesn't want to at this stage. (Anh ta không phải ký bất cứ thứ gì nếu anh ta không muốn ở giai đoạn này.)

- I haven't got to go. Only if I want to. (Tôi không phải rời đi. Chỉ khi tôi muốn.)

3. Cấu trúc và cách dùng Have to – Một số lưu ý khi sử dụng.

     Have got to chỉ có thể được sử dụng ở thì hiện tại. Have to có thể tồn tại ở nhiều hình thức:

     Ví dụ:

- I’ve got to study for the exam.

Không dùng: I’d got to study for the exam. (’d là viết tắt của had), hay I’ll have got to study for the exam.

- I have to study for the exam.

- I had to study for the exam.

- I’ll have to study for the exam.

- She has to call her parents by ten o’clock.

- She’d had to call her parents by ten o’clock.

     Khi những nhiệm vụ hoặc kế hoạch đã sẵn sàng hoặc hiển nhiên, thì hiện tại của have (got) to được ưa thích sử dụng nhiều hơn so với will have to:

- Jane has got to be at the office by three o’clock.

- I have to pick up our customer at the airport at four o’clock.

6 tháng 11 2019

(+) S + have/ has to + V + O.

(-) S + don't/ doesn't + have to + V + O

(?) Do/ Does + S + have to + V + O?

        

20 tháng 1 2017

Công thức để tính thể tích của 1 hình trụ:

bằng diện tích của mặt đáy nhân với chiều cao:

\(V=\pi r^2h\)

20 tháng 1 2017

Công thức tính thể tích hình trụ: chính bằng diện tích của mặt đáy nhân với chiều cao

V = π(pi).r2h

31 tháng 10 2021

''will you spend your vacation in Ha Long next year?'',Liz said to us.

=> Liz asked....whether we should spend our vacation in Ha Long in the following year.

Công thức:

“aux+ S1 + V_inf” S2 said to S1

=> S2 asked S1 + if/ whether + S1 + V_lùi thì.

18 tháng 3 2022

refer

undefined

18 tháng 3 2022

cthh của nước khong phải h2o đou:))))))))))O

19 tháng 1 2022

tham khảo 

 

Trong buổi đầu đấu tranh chống tư sản, công nhân đập phá máy móc vì họ cho rằng máy móc chính là những nguyên nhân khiến cuộc sống của họ cực khổ.

Nhận thức của công nhân trong buổi đầu chống lại tư sản còn rất kém, chưa có suy nghĩ và nhận thức đúng đắn.

Phong trào đấu tranh của công nhân ở các nước châu âu trong nửa đầu thế kỉ 19 đều thất bại vì công nhân vẫn chưa có nhận thức đúng đắn, không có đường lối chiến tranh rõ ràng, không có tổ chức đứng ra lãnh đạo, chưa thống nhất được cách thức chiến tranh.

5 tháng 4 2023

- 10 axit: HCl: axit clohidric, H2SO4: axit sunfuric, H2SO3: axit sunfuro, H3PO4: axit photphoric, HNO3: axit nitric, CH3COOH: axit axetic, H2CO3: axit cacbonic, HF: axit flohidric, HBr: axit bromhidric, H2S: axit sunfuhidric.

- 10 bazo: NaOH: natri hidroxit, KOH: kali hidroxit, Ba(OH)2: bari hidroxit, Ca(OH)2: canxi hidroxit, Al(OH)3: nhôm hidroxit, Cu(OH)2: đồng (II) hidroxit, Fe(OH)2: sắt (II) hidroxit, Fe(OH)3: sắt (III) hidroxit, Zn(OH)2: kẽm hidroxit, Mg(OH)2: magie hidroxit.

- 20 muối: NaCl: natri clorua, KNO3: kali nitrat, MgCO3: magie cacbonat, CaSO4: canxi sunfat, FeCl2: sắt (II) clorua, FeS: sắt (II) sunfua, Na3PO4: natri photphat, KHSO4: kali hidrosunfat, Ba(NO3)2: bari nitrat, KBr: kali bromua, MgSO4: magie sunfat, CaCO3: canxi cacbonat, CuSO4: đồng (II) sunfat, NaI: natri iodua, CH3COOK: kali axetat, MgCl2: magie clorua, KH2PO4: kali đihidro photphat, BaSO4: bari sunfat, Al(NO3)3: nhôm nitrat, Na2SO3: natri sunfit.
 

5 tháng 4 2023

10axit

HCl - Axit clohidric

CH3COOH - Axit axetic

HCOOH - Axit formic

H2S - Axit sunfurhidric

H2SO4 - Axit sunfuric

H2SO3 - Axit sunfuro

H2CO3 - Axit cacbonic

HNO3 - Axit nitric

H3PO4 - Axit photphoric

H2SiO3 - Axit silicic

4 tháng 1 2022

Khi sao chép một ô có nội dung là công thức chứa địa chỉ, các địa chỉ được điều chỉnh để giữ nguyên vị trí tương đối giữa ô chứa công thức và ô có địa chỉ trong công thức

4 tháng 1 2022

Khi sao chép một ô có nội dung là công thức chứa địa chỉ, các địa chỉ được điều chỉnh để giữ nguyên vị trí tương đối giữa ô chứa công thức và ô có địa chỉ trong công thức

ví dụ công thức ở ô C1=A1+B1

khi sao chép công thức từ C1 sang C2 thì công thức C2=A2+B2

18 tháng 2 2021