MÔN TIẾNG VIỆT I. Đọc hiểu: HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này....
Đọc tiếp
MÔN TIẾNG VIỆT
I. Đọc hiểu: HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con. Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà
MÔN TIẾNG VIỆT
I. Đọc hiểu: HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con. Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà
MÔN TIẾNG VIỆT
I. Đọc hiểu: HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con. Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà
Tham khao C3:
Vịn câu hát anh lần về cội gốc - Chợt thấy mình có lỗi với làng xưa.Nỗi niềm thổn thức ấy chỉ đến khi nhà thơ Trương Nam Hương sau những năm tháng xa quê mẹ nghe câu hát đắm say và nghĩa tình mới cảm hết cái chênh vênh của câu hát Quan họ, mới cảm hết cái trống vắng của nhớ mẹ, một liền chị thuở xưa trong náo nức hội xuân đất Bắc: Bao mưa nắng đời anh chưa hiểu hết - Giờ xót xa thương mẹ nhớ làng... Người mẹ của nhà thơ hiện lên thật gần gũi, chân thực trong những đối cảnh, đối nghịch... Làng ta giàu cổ tích, Mẹ vẫn một đời áo rách... Sợi tóc rụng như lá vườn lặng lẽ... Người để lại chiếc khăn hoa lý - Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo... Nhưng thật độ lượng, bao dung và giàu có: Mẹ cho của hồi môn là câu hát - Để em rời quê kiểng có hành trang với... thơm thảo mùi hương quả thị mùa thu và... câu thề quán dốc trăng treo mà anh không thể nào quên được của vùng quê và câu hát ấy. Và trong nỗi ân hận, Trương Nam Hương tự thú: Giờ anh biết lấy gì dối mẹ - Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày.Trong câu hát Quan họ chập chờn nửa mờ nửa tỏ, người mẹ và làng quê thân thiết với anh từ thuở ấu thơ hòa quyện, ngân mãi trong tâm trí: Cứ ẩn hiện dáng đời trong câu hát - Lòng mẹ ta nhân hậu vô vàn - Vẻ thanh thoát nét hào hoa của trúc - Cũng nói lên cốt cách của làng... Nhớ mẹ và làng Quan họ của nhà thơ Trương Nam Hương được viết theo giọng tự sự, lời lẽ khúc chiết với xúc cảm tràn đầy, từ cái khoảnh khắc: Nghe Quan họ đêm nằm anh bật khóc với cặp hình ảnh song đôi (Mẹ và Làng của giãi bày tâm sự trong sự thiếu hụt: Mẹ không còn và mắt anh cay... trong tâm trạng của nỗi hoài niệm và nuối tiếc, âu cũng là sự trở về với mạch nguồn văn hóa dân gian giàu có trong trẻo xứ Bắc để tự giữ mình thanh khiết, thánh thiện giữa cuộc đời không ít xô bồ, đua chen: Đêm nay ngồi nghe em thay mẹ hát Trăng tròn người thẹn mái đầu che Chờ em hát đến "Người ơi người ở..." Hẳn lòng anh tủa rễ tựa cây đề. Nhà thơ Trương Nam Hương tâm sự: “Với tôi, thơ là nỗi ám ảnh của vô thức, sự sám hối của tâm thức. Tôi giải thoát những nỗi buồn của tôi bằng thơ và chỉ có thể bằng thơ”. Với bài thơ này cũng phần nào minh chứng cho quan niệm thơ của Trương Nam Hương: “Tôi chủ trương một lối viết truyền thống, vượt lên truyền thống... Theo tôi, vấn đề ở chỗ với hình thức nào đạt được hiệu quả chuyển tải tư tưởng và tình cảm cao nhất”.Câu 1. Phép tương phản trong 2 câu thơ trên là: "Một đời áo rách" - "Cố giữ lành câu quan họ".
(Có sự tương phản giữa "lành" và "rách"). Ý nói dù có nghèo khó, mẹ vẫn cố giữ gìn và lưu truyền câu ca quan họ, là nét đẹp văn hóa của cha ông để lại.
Câu 2. Câu thơ "Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày" ý nói: những câu ca quan họ vẫn đi cùng năm tháng, vẫn truyền từ đời này sang đời khác nhưng đời người lại không theo được hết những câu hát ấy. Đời người là hữu hạn còn những câu ca thì vẫn luôn đi cùng năm tháng.
Câu 3. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến cho người đọc thông qua đoạn thơ: Đó là việc giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống. Đời mẹ xưa nghèo, người xưa nghèo nhưng sống bình dị, nhân văn, thủy chung và có đời sống tinh thần phong phú. Mỗi hình ảnh thơ đều gợi nhớ đến những chất liệu dân gian quen thuộc: "Chiếc khăn hoa lí" gợi ra chiếc khăn từng đồng điệu với nhân vật trữ tình trong "Khăn thương nhớ ai"; "Thơm thảo mùi hương quả thị" gợi ra hình ảnh cô Tấm tảo tần, nghị lực và nhân hậu; "Câu thề quán dốc trăng treo" gợi ra hình ảnh nhân vật trữ tình trong bài ca dao thuở nào, chờ đợi, nhớ nhung hứa hẹn nhau... Như thế, khổ thơ cuối không chỉ gợi ra những chất liệu dân gian quen thuộc làm nền tảng cho điệu hò quan họ mà còn gửi gắm bài học đó là thế hệ sau hãy biết trân trọng, giữ gìn, bảo lưu và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp ấy.