TRĂNG ƠI...TỪ ĐÂU ĐẾN
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kỳ
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Đứa nào đá lên trời
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ lời mẹ ru
Thương Cuội không được học
Hú gọi trâu đến giờ!
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ đường hành quân
Trăng soi chú bộ đội
Và soi vàng góc sân
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
Chọn đáp án đúng nhất từ câu 1 đến câu 8 và ghi vào bài làm :
Câu 1 : Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?
A. tự do B. lục bát C. bốn chữ D. năm chữ
câu 2 : hình ảnh xuất hiện xuyên suốt bài thơ là gì ?
A. biển xanh B. vầng trăng C. quả bóng D. chú bộ đội
Câu 3 : biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ "trăng tròn như mắt cá" ?
A. nhân hóa B. ấn dụ C. hoán dụ D. so sánh
câu 4 : từ "lửng lơ" trong câu thơ "lửng lơ trên trước nhà." có nghĩa là gì ?
A. Ở trạng thái nửa vời, không xác định rõ.
B. Nửa chừng, không tới, không lui.
C. Chuyển động nhẹ lưng chừng, không bám vào đâu.
D. Chần chừ, không dứt khoát, không dám hành động.
câu 5 : ý nào nói đúng nhất về nội dung hai câu thơ "trăng soi chú bộ đội/ và soi góc sân." ?
A. trăng soi sáng sân nhà và con đường hành quân của chú bộ đội
B. dưới vầng trăng sáng, con đường trở nên huyền ảo diệu kì
C. ánh trăng tỏa sáng rực rỡ khiến cả góc sân nhà em lung linh
D. ánh trăng tỏa sáng giúp bước chân chú bộ đội nhanh hơn
Câu 6 : vì sao tác giả gắn vầng trăng với các hình ảnh rừng xa, biển xanh, mắt cá, sân chơi, quả bóng, lời mẹ ru, chú Cuội, góc sân ?
A. đó là những hìn hảnh rất đặc biệt không giống ở nói khác
B. đó là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc của quê hương
C. những hình ảnh ấy đều có sức cuốn hút với tất cả mọi người
D. những hình ảnh ấy là trí tưởng tượng phong phú của các bạn nhỏ
câu 7 : bài thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả ?
A. yêu trăng, tự hào về quê hướng, đất nước
B. yêu góc sân nhà trong đêm sáng
C. yêu mến, tự hào, cảm phục các chú bộ đội
D. yêu trăng, thương chú Cuội, nhớ chị Hằng
câu 8 : tác giả đã cảm nhận về vầng trăng trong bài thơ bằng :
A. những hình ảnh ngộ nghĩnh, mới lạ
B. tình yêu trăng của một người nghệ sĩ tài hoa
C. tình yêu trăng của tâm hồn trẻ thơ hồn nhiên, trong sáng
D. những vần thơ kì diệu tạo nên hình ảnh mới lạ trong mắt trẻ thơ
thực hiện các yêu cầu sau :
câu 9 : hình ảnh trong bài thơ trên gợi cho em những cảm xúc gì ?
câu 10 : qua bài thơ trên, hãy ghi lại ngắn gọn suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.
Trần Đăng Khoa có 2 bài thơ Trăng: bài "Trăng sáng sân nhà em" viết năm lên 8 tuổi, và bài "Trăng ơi... từ đâu đến?" viết năm lên 10 tuổi, vào một đêm trung thu đẹp.
Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ, gồm có 6 khổ thơ. Câu "Trăng ơi... từ đâu đến?" được điệp lại 5 lần, đều đứng đầu khổ thơ (1-5). Trăng được ví với quả chín, mắt cá, quả bóng. Trăng được hóa thành: "lửng lơ lên", "không bao giờ chớp mi", "trăng bay", trăng "thương Cuội", "trăng soi chú bộ đội", "trăng đi khắp mọi miền". Không gian nghệ thuật được mở rộng trên một khung cảnh bao la: cánh rừng, biển xanh, sân chơi, từ lời ru của mẹ hiền, trên đường hành quân của chú bộ đội... trăng đến "khắp mọi miền" gần xa của đất nước.
Bài thơ mang vẻ đẹp hồn nhiên, ngộ nghĩnh như một bài đồng dao quen thuộc: "Ông giẳng, ông giăng - Xuống chơi với tôi - Có bầu có bạn - Có ván cơm xôi...".
Tác giả vừa hỏi vừa tự trả lời, so sánh, nhân hóa kết hợp với điệp từ, điệp cú tạo nên vần thơ đẹp, hình tượng đẹp, cảm xức ngạc nhiên, bâng khuâng. Ba khổ thơ đầu đầy thi vị. Hình tượng thơ cũng là vẻ đẹp của vầng trăng thu.
Từ cánh đồng xa hiện lên, "Trăng hồng như quả chín - Lửng lơ lên mái nhà?". Ánh trăng hồng dịu ngọt.
Từ biển xanh mọc lên, "Trăng tròn như mắt cá - Không bao giờ chớp mi". Ánh trăng thu trong xanh.
Từ một sân chơi, trăng tròn,"Trăng bay như quá bóng - Bạn nào đá lên trời" vẫn bản ghi là: "Đứa nào đá lên trời".
Hình tượng nào cũng độc đáo, giàu trí tưởng tượng, có nhiều khám phá mới mẻ. Chất thơ, hồn thơ ở đây là sự ngộ nghĩnh, trong sáng, hồn nhiên
Khổ thơ thứ tư là một liên tưởng khéo. Vần thơ gắn liền với lời ru con của mẹ hiền, hòa nhập với cổ tích, với đồng dao. Một em bé lên 10 tuổi mà viết được những câu thơ như thế này thật là "ghê gớm":
"Trăng ơi... từ đâu đến?
Hay từ lời mẹ ru
Thương Cuội không được học
Hú gọi trâu đến giờ!"
Khổ thứ 5 nói về trăng chiến trường. Khổ 6 nói về vẻ đẹp trăng và vẻ đẹp Đất Nước. Ý tưởng sâu sắc, nhưng ngôn ngữ thơ chưa vươn tới tầm ý tưởng ấy. Điệp ngữ "hay từ" xuất hiện nhiều lần tạo nên bao bâng khuâng xúc động; em bé vừa trò chuyện với trăng vừa tự khám phá tâm hồn mình.
Bài thơ "Trăng ơi... từ đâu đến?" là một bài thơ trăng đẹp. Tình yêu trăng, tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước hội tụ qua những vần thơ nên thơ và thật thơ.
Dài vậy