Để thay đổi cường độ dòng điện trong mạch nhưng vẫn giữ hiệu điện thế hai đầu mạch không đổi, người ta sử dụng một loại điện trở có cấu tạo đặc biệt, được gọi là "biến trở" Chức năng của biến trở là có thể thay đổi giá trị của điện trở trong phạm vi nào đó, thường từ không đến giá trị cực đại của biến trở. Để có được chức nawg nayfbieens trở được cấu tạo và sử dụng như thế nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D. Biến trở là dụng cụ có thể được dùng để đổi chiều dòng điện trong mạch.
Chọn B
f = f1. → Zd = R 2 + Z L 1 2 =100Ω => R 2 + Z L 1 2 = 10 4
Khi UC = UCmax thì ZC1 = R 2 + Z L 1 2 Z L 1 => L C = R 2 + Z L 1 2 = 10 4 (*)
Khi f = f2; I = Imax trong mạch có cộng hưởng điện => ZC2 = ZL2
LC = 1 ω 2 2 = 1 4 π 2 f 2 2 (**)
Từ (*) và (**) => L2 = 10 4 4 π 2 f 2 2 => L = 10 2 2 πf 2 = 1 2 π = 0 , 5 π H
Đáp án C
Khi f= f 1 thì tổng trở của cuộn dây là:
Điều chỉnh điện dung của tụ sao cho điện áp trên tụ cực đại thì:
Khi f= f 2 thì mạch có cộng hưởng nên:
Thay ta có:
Ta có điện áp hiệu dụng ở hai đầu đoạn mạch AM:
U A M = U R 2 + Z C 2 R 2 + Z L − Z C 2 = U 1 + Z L 2 − 2 Z L Z C R 2 + Z C 2
Để U A M không phụ thuộc vào R thì
Z L 2 − 2 Z L Z C R 2 + Z C 2 = 0 ⇒ Z L = 2 Z C
Chuẩn hóa R = 1.
→ Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai đầu cuộn dây
U L m a x = U R 2 + Z C 2 R = U 1 2 + 1 2 2 1 = 5 2 U
Đáp án D
Chọn: C
Hướng dẫn:
- Khi giá trị của biến trở rất lớn thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 4,5 (V). Suy ra suất điện động của nguồn điện là E = 4,5 (V).
- Áp dụng công thức E = U + Ir với I = 2 (A) và U = 4 (V) ta tính được điện trở trong của nguồn điện là r = 0,25 (Ω).
Đáp án C
+ Định luật Om cho toàn mạch I = ξ R + r
→ Khi R = ∞ , dòng điện trong mạch bằng 0 → hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn tương ứng với suất điện động của nguồn ξ = 4,5 V.
+ Giảm giá trị của biến trở, hiệu điện thế mạch ngoài là 4 V và dòng điện là