Phát hiện Biện pháp tu từ và cho biết tác dụng
dữ dội và dịu êm
ồn ào là lặng lẽ
sông ko hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Mở đầu khổ 1, tác giả đã nêu ra những trạng thái đối lập của con sóng: Dữ dội >< dịu êm; Ồn ào >< lặng lẽ.
=> Đây chính là hình ảnh thật của những con sóng ngoài biển khơi, cũng chính là trạng thái của người con gái trong tình yêu. Tình yêu có lúc dịu dàng, sâu lắng nhưng cũng có những lúc cuồng nhiệt, mạnh mẽ.
Đáp án cần chọn là: C
d, Nêu lí lẽ, dẫn chứng không ăn nhập trong lập luận
Sóng bắt nguồn và đi về đâu, Xuân Quỳnh như hóa thân vào con sóng để bộc lộ tình yêu, khát vọng tuổi trẻ của mình.
Biện pháp nhân hóa qua cách gòi "mẹ" thiên nhiên.
Tác dụng:
- Tăng tính biểu hình biểu đạt gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
- Thể hiện tình yêu và sự trân trọng đối với những giá trị thiên nhiên đã mang lại cho con người.
- Khuyên bạn đọc hãy biết trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 1.Ở phía bờ đông bắc , mặt hồ phẳng lặng như gương.
- Ở phía bờ đông bắc :đây là trạng ngữ chỉ địa điểm (nằm trong trạng ngữ chỉ phương tiện)
- mặt hồ phẳng lặng như gương.: Là 1 câu đơn vì ko có vế 2
Câu 2.Những cây gỗ tếch xòe tán rộng soi bóng xuống mặt nước.
Những cây gỗ tếch xòe tán rộng soi bóng xuống mặt nước.: Là câu đơn vì ko có vế 2.
Câu 3.Nhưng về phía bờ tây, một khung cảnh hùng vĩ hiện ra trước mắt.
-Nhưng về phía bờ tây: là một trạng ngữ.
-một khung cảnh hùng vĩ hiện ra trước mắt : Là một câu đơn vì nó là 1 câu ko có vế 2.
Câu 4.Mặt hồ , sóng chồm dữ dội, bọt tung trắng xóa, nước réo ào ào .
-sóng chồm dữ dội /, bọt tung trắng xóa, / nước réo ào ào
Vế 1 Vế 2 vế 3
.
Mk hổng bt phân tích thế nào cho đúng nên chỉ bt viết vậy.Mk tự làm mà
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
- Hai câu thơ đầu với nghệ thuật đối: “Dữ dội - dịu êm”; “Ồn ào - lặng lẽ” đã khắc họa rõ hình ảnh và vẻ đẹp của những con sóng dựa trên những tính từ miêu tả đặc trưng của sóng bao đời nay. Chỉ bằng cách sử dụng cặp từ đối nhau , phần nào ta thấy được sự khái quát trạng thái của sóng, nó cũng như tâm trạng của một con người, cũng " dữ dội, ồn ào" và khi qua đi thì lại về với vẻ " dịu êm - lặng lẽ"
- Hai câu tiếp theo tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Có lẽ tác giả đã tinh ý khi lập thành một chuỗi các từ ngữ có liên quan đến nhau : sông, sóng, bể. Nghệ thuật nhân hóa khiến cho hình ảnh của sóng như tâm tư của một con người, nhìn từ một khía cạnh nào đó là sự khát khao không gò bó và mong muốn vươn ra một không gian cao, rộng lớn ( Sóng tìm ra tận bể)
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
Trong hai câu thơ mở đầu tác giả đã sử dụng tới hai cặp tính từ trái nghĩa để miêu tả đặc điểm của sóng biển: “dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”. Thông thường đứng giữa những cặp tính từ trái nghĩa là quan hệ từ biểu đạt sự tương phản “tuy – nhưng”, thế nhưng ở đây nhà thơ nữ Xuân Quỳnh lại sử dụng quan hệ từ “và” vốn biểu đạt quan hệ cộng hưởng, cộng thêm, nối tiếp. Như vậy những đặc điểm tưởng như đối lập lại thống nhất với nhau và luôn tồn tại trong một chỉnh thể là sóng. Trong cái dữ dội có cái dịu êm, trong sự ồn ào lại chứa đựng sự lặng lẽ.Những trạng thái đối lập của sóng cũng chính là những trạng thái đối lập trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Trong tình yêu, tâm hồn người phụ nữ không hề bình lặng mà đầy biến động: có khi sôi nổi cuồng nhiệt, cũng có khi e lệ, kín đáo, có lúc đằm thắm, lúc hờn ghen…
Tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp nhân hóa trong hai câu thơ tiếp theo, con sóng được nhân hóa qua động từ “tìm” trong hành trình từ sông ra tới biển:
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
Tác giả đã khéo léo sử dụng động từ “tìm” trong việc nhân hóa con sóng đã cho ta thấy được sự chủ động của con sóng, con sóng chủ động chối bỏ những phạm vi chật hẹp “sông” để vươn tới những phạm vi rộng lớn bao la “bể”.