ôn lại kiến thức về: từ ghép , từ láy , đại từ , từ Hán Việt , quan hệ từ , từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa ( nêu khái niệm , phân loại , tác dụng)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Từ ghép : Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
* Có 2 loại từ ghép :
- Từ ghép chính phụ : là loại từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ , tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính , tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập : là từ ghép có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp , không phân ra tiếng chính , tiếng phụ.
* Từ láy : là kiểu từ phức đặc biệt , có sự hòa phối âm thanh , có tác dụng tạo nghĩa giữa các tiếng. Phần lớn các từ láy trong tiếng Việt được tạo ra bằng cách láy tiếng gốc có nghĩa.
* Có 2 loại từ láy :
- Từ láy toàn bộ : các tiếng trong từ láy giống nhau hoàn toàn , giữ nguyên thanh điệu nhưng cũng có những từ biến đổi về thanh điệu và phụ âm cuối.
- Từ láy bộ phận : các tiếng trong từ láy giống nhau về vần hoặc phụ âm đầu
RUIUYGFYTTRT\(RRRTRRT\sqrt{RT^{RTRTR\phi}TRRTRTRTR}\)RTTRRRTRTTRTTRTRTRTRTRRTRRTTRRRTTRTRRRTTRRT
Tham khảo!
- Trung thần: bề tôi trung thành với vua.
+ Trung: trung thành.
+ Thần: người làm việc dưới quyền của vua.
- Nghĩa sĩ: người có nghĩa khí, dám hi sinh vì nghĩa lớn.
+ Nghĩa: người có nghĩa khí.
+ Sĩ: người có học vấn.
- Sử sách: sách ghi chép về lịch sử (nói khái quát)
+ Sử: lịch sử.
+ Sách: công cụ để ghi chép.
- Binh thư: sách viết về quân sự thời cổ
+ Binh: binh pháp.
+ Thư: công cụ để ghi chép.
- Trung thần: từ dùng để gọi những vị quan trung thành với nhà vua.
Trung: Trung thành.Thần: Thần tử, người làm việc dưới trướng vua.- Nghĩa sĩ: Người vì việc nghĩa mà hy sinh giúp đỡ người khác.
Nghĩa: người có nghĩa khí, dám hi sinh vì nghĩa lớn.Sĩ: người có học vấn- Sử sách: sách ghi chép về lịch sử
Sử: Lịch sử.Sách: Công cụ dùng để ghi chép.- Binh thư: Sách bàn về binh pháp
Binh: binh pháp dùng để đánh trậnThư: Công cụ dùng để ghi chép.
1:Từ ghép là những từ được tạo nên bởi hai hay nhiều tiếng( thông thường là hai tiếng) ghép lại với nhau để tạo thành nghĩa, khi tách các tiếng này ra chúng có thể mang nghĩa hoặc không mang nghĩa. Ví dụ: Cổ kính, xanh non, dâu tằm, câu lạc bộ…
2:Từ láy là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa
3:* Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.
* Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô , đại từ xưng hô điển hình ) : Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp
4:Từ Hán-Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt. Cùng với sự ra đời của chữ quốc ngữ, từ Hán-Việt ngày nay được ghi bằngký tự Latinh.
5:Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau : và, với, hay, hoặc,nhưng, mà, thì, của, bằng, như, để . . . .
6:Từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách,... nào đó, hoặc đồng thời cả hai. 2. Những từ đồng nghĩa với nhau tập hợp thành một nhóm gọi là nhóm đồng nghĩa.
7:Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương liên. Chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
Chúc bạn học tốt!
bạn nào giỏi giúp mình với, mình sắp phải nộp rồi