c) Ở mỗi câu có trạng ngữ ,em có thể chuyển trạng ngữ sang những vị trí nào trong câu (sgk -40)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như:
- Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
- Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
a.Trạng ngữ:chẳng bao lâu sao
Chủ ngữ:những chùm bé xíu
Vị ngữ:ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng
b.Có 3 vị ngữ trong câu trên
đó là:
-ấy to dần
-chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt
-căng bóng
A . Chủ ngữ : những chùm bé xíu ấy
vị ngữ : to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng"
trạng ngữ : chẳng bao lâu sau .
B . Có 3 vị ngữ trong câu .
Trạng ngữ có thể tách thành câu riêng để đạt được mục đích nhất định.
Khi ấy, trạng ngữ được đặt ở vị trí cuối câu.
Trạng ngữ phải đặt ở cuối câu thì mới đạt được mục đích nhất định khi tách thành câu riêng .
hôm qua , gà con nhà em mới bị chết
trạng ngữ hôm qua
cn gà con
vn mới bị chết
1 Bằng đôi tai nhạy bén, chú mèo của tôi đã bắt chuột bằng cách dỏng tai lên để nghe ngóng rồi mới bắt đầu " lộng hành"
* bằng đôi tai nhạy bén : trạng ngữ ;
chú mèo của tôi : chủ ngữ ;
còn lại là vị ngữ
2 Với chiếc mồm xinh xắn, chú mèo ấy ăn thỏ thẻ trông rất dễ thương
* với chiếc mồm xinh xắn : trạng ngữ
chú mèo ấy : chủ ngữ
còn lại là vị ngữ
chúc bn hok tốt nha
Trả lời hả bạn??
Trạng ngữ:
+Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, phương tiện, nguyên nhân, cách thức diễn ra sự việc.
VD: TN chỉ thời gian: Vào giờ ra chơi, mọi người đều ùa ra sân.
+Về hình thức:
-Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, giữa câu, cuối câu.
-Quan hệ giữa trạng ngữ với CN và VN thường có quãng nghĩ khi nói, dấu phẩy khi viết
- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?
Ví dụ:
- Ai đang chơi bóng? (Chủ ngữ là "ai")
- Cái gì đang bay trên trời? (Chủ ngữ là "cái gì")
- Con gì đang kêu? (Chủ ngữ là "con gì")
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Là gì? Làm gì? Có gì? Ở đâu? Khi nào? Như thế nào?
Ví dụ:
- Là gì: Hoa hồng là loài hoa đẹp. (Vị ngữ là "loài hoa đẹp")
- Làm gì: Bé gái đang chơi bóng. (Vị ngữ là "chơi bóng")
- Có gì: Trong lớp có nhiều bạn. (Vị ngữ là "nhiều bạn")
- Ở đâu: Mèo đang ngủ trên ghế. (Vị ngữ là "trên ghế")
- Khi nào: Buổi sáng, chim hót ríu rít. (Vị ngữ là "buổi sáng")
- Như thế nào: Hoa hồng có màu đỏ thắm. (Vị ngữ là "màu đỏ thắm")
- Trạng ngữ có 5 loại:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi nào, lúc nào, bao giờ,...
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở đâu, nơi nào, chỗ nào,...
+ Trạng ngữ chỉ phương hướng: Đi về đâu, đi đâu,...
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì sao, bởi sao,...
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: Để làm gì, để cho,...
Ví dụ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Tối qua, tôi đã đi xem phim.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở trường, tôi học rất chăm chỉ.
- Trạng ngữ chỉ phương hướng: Đi về nhà, tôi gặp một con chó.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì trời mưa, chúng tôi không đi chơi.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để học bài, tôi đã thức khuya.
Có thể chuyển trạng ngữ vào 3 vị trí khác nhau trong câu:
+Vị trí 1:đầu câu.
VD:Hôm qua,em được mẹ cho đi chợ tết.
+Vị trí 2:giữa chủ ngữ và vị ngữ.
VD:Em hôm qua được mẹ cho đi chợ tết.
+Vị trí 3:cuối câu.
VD:Em được mẹ cho đi chợ tết vào hôm qua.