trinh bay dac diem ve dan cu cua chau dai duong?
số liệu mới nhất nhé
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.
- Có 3 nhóm ngôn ngữ chính: Latinh, Giecman và Xlavơ.
- Do những cuộc thiên di và chiến tranh tôn giáo nên văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo ở châu Âu rát đa dạng.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất thấp, chưa tới 0,1% nên dân số châu Âu đang già đi.
- Tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hoá nông thôn phát triển.
- Dân số 727 triệu người ( 2001)
- Dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít, gồm ba nhóm ngôn ngữ: Nhóm Giéc-man , nhóm La-tinh , nhóm Xla-vơ.
- Phần lớn theo đạo Cơ Đốc giáo ( Thiên chúa, Tin Lành và Chính Thống giáo), có một số vùng theo đạo Hồi.
- Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp ( chưa tới 0,1%), dân số tăng , chủ yếu là do nhập cư.
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.
- 3/4 dân số châu Âu sống ở đô thị .
- Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,công nghiệp. Mức sống cao.
hoc nhanh the
dân cư phân bố không đồng đều,vì vùng rộng lớn hầu như không có người ở như vùng rừng rậm xích đạo,hoang mạc xahara,cá-la-há-rỉ(khắc nghiệt,khô hạn),trong khi đó,hầu hết vùng duyên hải ở phần cực bắc và cực nam của châu phi(gần biển),ven vịnh ghi-nê,thung lũng sông Nin(đất màu mỡ) dân cư đông đúc,dân cư lại sống ở nông thôn và thành phố
Dân cư châu Phi phân bố không đều. Tập trung đông đúc ở ven biển vì những nơi đó có khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hòa, phù hợp với điều kiện sinh sống. Thưa dân ở vùng rừng rậm và hoang mạc, vì những nơi đó có khí hậu khắc nghiệt, không có nguồn nước...
chúc bạn học tốt
* Bắc Mĩ
- Năm 2001, dân số là 419,5 triệu người.
- Mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/\(km^2\), có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía Tây và phía Đông
- Hơn 3/4 dân cư Bắc Mĩ sống trong các đô thị
- Dân cư tập trung chủ yếu ở Đông Bắc Hoa Kì
* Trung, Nam Mĩ
- Phân bố ko đồng đều
+ Chủ yếu tập trung ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên
+ Thưa thớt ở các vùng sâu trong nội đia
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao: trên 1,7%
- Sự phân bố dân cư ở châu Phi:
+ Mật độ dưới 2 người/km2: hoang mạc Xa-ha-ra, hoang mạc Na-mip và hoang mạc Ca-la-ha-ri.
+ Từ 2 đến 20 người/km2: miền núi At-lat, đại bộ phận lãnh thổ châu Phi.
+ Từ 21 đến 50 người/km2: ven vịnh Ghi-nê, lưư vực sông Ni-giê, quanh hồ Vích-to-ri-a.
+ Trên 50 người/km2: vùng ven sông Nin.
2.- Giải thích sự phân bố dân cư không đều:
+ Hoang mạc hầu như không có người. Dân cư thường tập trung trong các ốc đảo, các đô thị có quy mô nhỏ và các đô thị này rất thưa thớt.
+ Môi trường nhiệt đới có mật độ dân cư trung bình, có nhiều thành phố từ 1 đến 5 triệu dân.
+ Môi trường xích đạo ẩm có mật độ dân cư khá cao, có những thành phố trên 5 triệu dân.
+ Riêng vùng ven sông Nin có mật độ dân cư cao nhất, vì ở đây có châu thổ phì nhiêu.
Địa hình
- Châu Á có nhiều hệ thống núi (Hi-ma-lay-a, Côn Luân, An-tai...), sơn nguyên cao, đồ sộ (Tây Tạng,
I-ran...) và nhiều đồng bằng rộng bậc nhất thế giới (Lưỡng Hà, Ấn-Hằng, Tây Xi-bia, Hoa Trung...).
- Các dãy núi chạy theo hai hướng chính:
+ Đông - tây hoặc gần đông - tây
+ Bắc - nam hoặc gần bắc - nam →Làm cho địa hình bị chia cắt rất phức tạp.
- Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao
phủ quanh năm.
Khoáng sản
- Châu Á có nguồn khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn.
- Các khoảng sản quan trọng nhất là dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm và một số kim loại màu như
đồng, thiếc,...
Câu 2
Để sản xuất ra khối lượng nông sản lớn, có giá trị cao, nền nông nghiệp tiên tiến ở đới ôn hoà đã áp dụng nhiều biện pháp như:
- Áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất: xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi, hệ thống tự động tưới xoay tròn và tưới phun sương, trồng cây trong nhà kính...
- Ven bờ ruộng, trồng cây chắn gió và giữ nước cho cây trồng.
- Sản xuất chuyên môn hóa với quy mô lớn.
- Lai tạo, tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi.
Câu 1
Tính chất trung gian của khí hậu và thất thường của thời tiết ở đới ôn hòa được thể hiện như sau:
- Khí hậu ở đới ôn hoà mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh:
+ So với đới nóng nhiệt độ đới ôn hòa thấp hơn và lượng mưa ít hơn, nhưng so với đới lạnh thì nhiệt độ lại cao hơn và lượng mưa nhiều hơn.
+ Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo vị trí gần cực (gần đới lạnh) hay gần chí tuyến (gần đới nóng).
- Thời tiết ở đới ôn hoà mang tính thất thường thể hiện ở các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường, nhiệt độ có thể tăng hay giảm 10° - 15°C trong vài giờ. Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương vào làm cho thời tiết biến động rất khó dự báo.
- Đặc điểm dân cư :
+ Dân số 528,7 triệu người (2007)
+ Mật độ dân số trung bình 20 người/km2
+ Dân cư không bố không đồng đều giữa phía Bắc và Nam, phía Tây và Đông,
Đặc điểm dân cư của châu Đại Dương:
- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp (3,6 người/km2).
- Tỉ lệ dân số thành thị cao (chiếm 69% dân số), nhưng không đều giữa các quốc gia.
- Ở các quốc đảo, mật độ dân số cao hơn lục địa Ô-xtrây-li-a, nhưng tỉ lệ dân số thành thị ở các quốc đảo lại thấp hơn Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân.