K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 12 2019

Định luật phân ly độc lập góp phần giải thích hiện tượng biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở loài giao phối; Dự đoán trước được kết quả lai => tạo ra các biến dị tổ hợp mong muốn trong chăn nuôi trồng trọt

Đáp án cần chọn là: D

20 tháng 6 2018

Đáp án D

Các trường hợp có thể xảy ra:

+ Đột biến gen A → a ở cây hoa đỏ.

+ Đột biến mất đoạn gen chưa A ở cây hoa đỏ.

+ Đột biến mất NST chứa gen A ở cây hoa đỏ.

Xét các nhận xét:

I – Sai.

II – Đúng. Đột biến gen A → a

III – Đúng. Mất đoạn NST chứa gen A.

IV – Sai, cây hoa đỏ vẫn cho giao tử A → Vẫn có KH hạt vàng.

12 tháng 1 2022

C

13 tháng 1 2022

C

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau:    (1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân...
Đọc tiếp

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau:

   (1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân tích ở Fa sẽ là 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ.

   (2) Cho F1 tự thụ thì đời con F2 số kiểu gen của cây hoa đỏ có tối đa là 4 kiểu gen.

   (3) Nếu cho F1 lai với cây trắng dị hợp thì khả năng ở F2 xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

   (4) Nếu cho F1 lai với cây hoa trắng thì sẽ xác định kiểu gen cây hoa trắng đó là đồng hợp hay dị hợp.

   Số kết luận đúng:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 6 2019

Đáp án D

Theo giả thuyết: tính trạng màu hoa mà do 2 gen không alen cùng quy định  tương tác gen.

Quy ước: A-B-: hoa đỏ

   A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng

Pt/c:  trắng    x    trắng à F1 : 100% đỏ (A-B-)

à  Pt/c: AAbb   x   aaBB à  : 100% AaBb

(1) à đúng. Vì Cho F1 lai phân tích:

AaBb    x    aabb à  Fa: 1A-B-: 1A-bb : laaB-: laabb

à kiểu hình = 1 hoa đỏ: 3 hoa trắng

(2) à đúng. Vì F1  tự thụ: AaBb   x    AaBb

F2: (1AA : 2Aa : laa)(lBB : 2Bb : lbb)

Kiểu hình đỏ (A-B-) = (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb) = 4 kiểu gen

(3) à đúng. Vì  trắng dị hợp (Aabb hoặc aaBb)

AaBb   x   Aabb à F2: 3A-B- : 3A-bb : laaB- : laabb

à   xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

(4) à đúng. Vì F1 (AaBb)   x    hoa trắng (I)

ó AaBb   x    I: (A-bb hoặc aaB-) à  F2:

+ 1 đỏ : 1 trắng à I: AAbb hoặc aaBB (đồng hợp)

+ 3 đỏ : 5 trắng à  I: Aabb hoặc aaBb (dị hợp)

ó  AaBb  x  I: (trắng) à  F2: 1 đỏ: 3 trắng à  I: aabb (đồng hợp lặn)

13 tháng 1 2022

A

C

13 tháng 1 2022

7A

8C

6 tháng 2 2017

Tính trạng hình dạng quả di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.

Lai 2 cây quả tròn thuần chủng tạo ra toàn quả dẹt → F1 là AaBb → 1 đúng.

F1 tự thụ phấn, F2 phân ly theo tỷ lệ 9:6:1 quả dẹt F2 gồm: (1AABB:2AABb:4AaBb:2AaBB)

F2 có tỷ lệ cây dị hợp là 8/9 → 3 đúng

Quả dẹt F2 giao phấn

F2: (1AABB:2AABb:4AaBb:2AaBB) x (1AABB:2AABb:4AaBb:2AabB)

G:            4AB:2Ab:2aB:1ab                           4AB:2Ab:2aB:1ab

F3 có 3 loại kiểu hình: dẹt A-B-, tròn A-bb, aaB- và dài aabb → 2 đúng

Tỷ lệ quả dài aabb ở F3: 1 9 × 1 9 = 1 81 → 4 đúng

Đáp án D

12 tháng 6 2016

Trong quá trình phân bào giảm nhiễm tạo giao tử,

- Các NST kép trong cặp tương đồng, tổ hợp tự do trong kì giữa 1, ví dụ: Cơ thể có kiểu gen AaBb, sau khi nhân đôi → tạo thành các NST kép chứa các alen AA, aa, BB, bb. Các NST kép này tổ hợp tự do theo cách:

    Trường hợp 1: AA xếp cùng phía với BB và aa cùng phía với bb → 2 tế bào con sau giảm phân 1 là (AABB) và (aabb) → sau Giảm phân 2 tạo giao tử AB và ab.

    Trường hợp 2: hoặc AA có thể xếp cùng phía với bb và aa cùng phía với BB  2 tế bào con sau giảm phân 1 là (AAbb) và (aaBB) → sau Giảm phân 2 tạo giao tử Ab và aB.

O kì sau 1 và kì sau 2, các NST phân li độc lập về các tế bào con. Trong quá trình thụ tinh kết hợp giao tử đực (n) và giao tử cái (n), các NST trong cặp NST tương đồng sẽ tổ hợp lại khôi phục bộ NST lưỡng bộ 2n của loài.

Đây chính là cơ sở tế bào học của quy luật phân li của Menđen.

Ý nghĩa của quy luật phân li trong quá trình chọn giống:

Các cặp gen quy định các cặp tính trạng ở đời bố mẹ phân li và tổ hợp tự do có thể hình thành nên ở đời con những tổ hợp giao tử mới, quy định những tổ hợp tính trạng mới. Ví dụ, ở đậu Hà Lan, lai bố mẹ có tính trạng Vàng, trơn và Xanh nhăn, ở đời con xuất hiện kiểu hình khác so với bố mẹ là Vàng, nhăn và Xanh trơn. Thực ra, đây chỉ là sự tổ hợp lại các gen quy định các tính trạng đã có ở bộ mẹ. 

Ở vật nuôi cây trồng, các cá thể có rất nhiều gen, quy định rất nhiều tính trạng khác nhau. Sự tổ hợp ngẫu nhiên các gen quy định các tính trạng này hoàn toàn có thể xảy ra xác suất xuất hiện một tổ hợp gen nào đó có quy định rất nhiều tính trạng tốt. Đây sẽ là giống quý.

26 tháng 9 2017

Chon cau D

21 tháng 3 2019

Đáp án : 

Cả 4 ý trên đều đúng khi ta nghiên cứu diễn thế sinh thái.

Đáp án cần chọn là: B

13 tháng 8 2017

Chọn đáp án B.

(1) Sai vì tiến hóa nhỏ diễn ra trong phạm vi tương đối hẹp, trong thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.

(2) Sai vì chướng ngại địa lí mới là nhân tố ngăn cản các cá thể của quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.

(3) Sai vì điều kiện địa lí là nhân tố chọn lọc các kiểu gen thích nghi.

(4) Đúng

(5) Sai vì đối với quá trình tiến hóa nhỏ, chọn lọc tự nhiên là nhân tố quy định chiều hướng, tốc độ, nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, chọn lọc tự nhiên không cung cấp biến dị di truyền.

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân ly độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân ly độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?

(1)   Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

(2)  Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

(3)  F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.

(4)  Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

1
25 tháng 9 2018

Đáp án C

Quy ước gen:

A_B_ :hoa đỏ

A_bb : hoa vàng

aaB_ và aabb: hoa trắng.

Cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn (A_B_ x A_B_), E1 gồm 3 loại kiểu hình:

- Để có kiểu hình hoa vàng F1 phải có bb → P: Bbx Bb.

- Để có kiểu hình hoa trắng F1 phải có aa → P: Aa x Aa.

→ Cây hoa đỏ (P) phải dị hợp 2 cặp AaBb.

(P) AaBb x AaBb

F1:

4 AaBb; 2 AaBB; 2 AABb; 1 AABB :9 hoa đỏ

2 Aabb; 1 AAbb :3 hoa vàng

2 aaBb; 1 aaBB; 1 aabb :4 hoa trắng.

Xét các kết luận của đề bài:

- Kết luận 1 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 có kiểu gen aaBb chiếm tỉ lệ = 12,5%.

- Kết luận 2 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử có kiểu gen aaBB + aabb = 1/16 + 1/16 = 2/16 = 12,5%.

- Kết luận 3 đúng vì F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng là aaBb; aaBB; aabb.

- Kết luận 4 sai vì trong các cây hoa trắng ở F1 (2/4 aaBb, 1/4 aaBB, 1/4 aabb), cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm tỉ lệ:

[1/4+1/4]/[2/4 +1/4 +1/4] = 1/2 = 50%

Vậy có 3 kết luận đúng.