Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch là:
- Do tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch của mỗi loại mạch khác nhau.
Ý nghĩa:
- Vận tốc cao nhất ở động mạch: giúp đẩy máu đi nhanh đi xa tới các nơi trong cơ thể
- Vận tốc máu thấp nhất ở mao mạch: giúp thực hiện quá trình trao đổi các chất được diễn ra từ từ và triệt để
- Vận tốc máu tăng dần ở các tĩnh mạch: giúp đưa máu về tim để tiếp tục thực hiện vòng tuần hoàn
*sự thay đổi vận tốc máu trong hệ mạch:do tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu mạch của các loại mạch khác nhau.-vận tốc máu thay đổi trong hệ mạch giảm dần từ đông mạch đến mao mạch(0.5m/s ở động mạch-> xuống 0.001m/s ở mao mạch sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch ý nghĩa của việc thay đổi đó: -máu vận chuyển nhanh ở động mạch để đpá ứng nhu cầu tạo năng lượn cho tế bào hoạt động(đặc biệt khi lao động nặng)-chậm dần ở mao mạch để tạo điểu kiện cho sự trao đổi chất diễn ra hiệu quả- nhanh dần ở tĩnh mạch để kịp thời đưa máu về tim.NHƯ V CHẮC ĐẦY ĐỦ HƠN BẠN NHÉ!
TK :
- Vận tốc máu trong hệ mạch: Máu chảy nhanh nhất trong động mạch; máu chảy chậm nhất tại mao mạch, chảy trung bình tại tĩnh mạch. - Tổng tiết diện của mạch: Động mạch > mao mạch > tĩnh mạch. - Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng).
Chọn đáp án: B
Giải thích: Tĩnh mạch có chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào về tim, vận tốc và áp lực nhỏ.
Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vần vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hồ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiêu trọng lực vẽ tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược.
A
=>Huyết tương có vai trò vận chuyển các nguyên liệu quan trọng của cơ thể, như glucose, sắt, ô xy, hormon, protein....
- Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ
+ Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu
+ Sự hỗ trợ của hệ mạch: sự co dãn của động mạch, sự co bóp của cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều
- Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch
-Vận tốc máu trong:
+Động mạch: Máu chảy với vận tốc lớn (nhanh).
+Tĩnh mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ (chậm).
+Mao mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ nhất (chậm nhất so với động mạch và tĩnh mạch).
-Ý nghĩa:
+Động mạch: Máu đi nhanh để đi nuôi các tế bào.
+Tĩnh mạch: Máu đi chậm để trả máu lại tim, tránh bị nhồi máu.
+Mao mạch: Máu đi chậm nhất để thực hiện trao đổi chất và khí.
-Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hỗ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiều trọng lực về tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược.