Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi chữ số hàng đơn vị là a
- TH1: \(a=0\)
Chọn 4 vị trí còn lại và hoán vị chúng: \(A_8^4\) cách
- TH2: \(a=5\)
Chữ số hàng chục ngàn có 7 cách chọn (khác 5 và 0), 3 chữ số còn lại có \(A_7^3\) cách chọn và hoán vị \(\Rightarrow7.A_7^3\) số
Tổng cộng: \(A_8^4+7.A_7^3\) số
\(\overline{abcdef}\)
TH1: f=0
=>Có 8*7*6*5*4=6720 cách
TH2: f=5
=>Có 7*7*6*5*4=5880 cách
=>Có 6720+5880=12600 cách
Từ các chữ số {0, 3, 4, 5, 6, 7} có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên chẵn gồm 4 chữ số khác nhau ?
Số cần tìm có dạng \(\overline{abcd}\left(a,b,c,d\in\left\{0;3;4;5;6;7\right\}\right)\)
TH1: \(d=0\)
a có 5 cách chọn
b có 4 cách chọn
c có 3 cách chọn
\(\Rightarrow\) Có \(3.4.5=60\) cách lập.
TH2: \(d\ne0\)
d có 2 cách chọn
a có 4 cách chọn
b có 4 cách chọn
c có 3 cách chọn
\(\Rightarrow\) Có \(2.3.4.4=96\) cách lập.
Vậy có \(96+60=156\) cách lập.
Ta có 5 cách chọn hàng chục và bốn cách chọn hàng đơn vị nên ta có 4*5=20 số
Đáp án A
Gọi số cần tìm có dạng
Chọn a : có 2 cách
Chọn b, c : có cách
Vậy có số.
Gọi số tự nhiên gồm 4 chữ số là: abcd
Trường hợp 1: d=0 (1 cách)
a : 6 cách ( #0); b: 5 cách; c:4 cách => 120 cách
TH2: d#0 ( nhận 2 4 6 => 1 cách)
a: 5 cách (#0; #d); b : 4 cách; c: 3 cách => 60 cách
=> TH1 + TH2 = 200 cách
ý lộn TH2: b: 5 cách(#a; #d); c: 4 cách => 100 cách
=> Tổng cộng 220 cách
*) Chữ số hàng đơn vị có thể chọn: 5 lần (Do số chẵn mà)
*) Chữ số thứ 2 có thể chọn là: 9-1=8 ( lần)
*) Chứ số thứ 3 là: 8-1=7 ( lần)
.....
*) Chữ số thứ 7 là : 4-1=3 (lần)
=> Có số số là: 5.8.7.6.5.4.3=100800(số)
P/s: Không biết đúng không
Gọi \(A_0\), \(A_2\), \(A_4\), \(A_6\), \(A_8\) là tập hợp các số tự nhiên mỗi số gồm 7 chữ số khác nhau chọn trong 9 số trên và số tận cùng tương ứng là 0,2,4,6,8.
Gọi A là tập hợp các số cần tìm. Theo quy tắc cộng ta có
\(\left|A\right|\) = \(\left|A_0\right|\) + 4\(\left|A_2\right|\) (1)
(vì \(\left|A_2\right|\) = \(\left|A_4\right|\) = \(\left|A_6\right|\) = \(\left|A_8\right|\) do vai trò tương tự của \(A_2\), \(A_4\), \(A_6\), \(A_8\))
Dễ thấy \(\left|A_0\right|\) = \(A_8^6\) = 20160
Mỗi phần tử của tập hợp \(A_2\) có dạng \(\overline{a_1a_2a_3a_4a_5a_62_{ }}\) trong đó \(a_1\) \(\ne\) 0
Để chọn \(a_1\) có 7 cách (trừ 0 và 2)
chọn \(a_2\) có 7 cách
chọn \(a_3\) có 6 cách
chọn \(a_4\) có 5 cách
chọn \(a_5\) có 4 cách
chọn \(a_6\) có 3 cách
Theo quy tắc nhân \(\left|A_2\right|\) = 7.7.6.5.4.3 = 17640
Vậy thay vào (1), ta có \(\left|A\right|\) = 90750