K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 8 2023

Ví dụ tính chu vi và diện tích hình vuông:

def tinh_chu_vi_hinh_vuong(canh):

    chu_vi = 4 * canh

    return chu_vi

def tinh_dien_tich_hinh_vuong(canh):

    dien_tich = canh ** 2

    return dien_tich

from hinhvuong import tinh_chu_vi_hinh_vuong, tinh_dien_tich_hinh_vuong

canh =int(input())

chu_vi = tinh_chu_vi_hinh_vuong(canh)

dien_tich = tinh_dien_tich_hinh_vuong(canh)

print("Chu vi của hình vuông là:", chu_vi)

print("Diện tích của hình vuông là:", dien_tich)

18 tháng 7 2023

THAM KHẢO!

Dựa vào hai yếu tố là thời gian thực hiện thuật toán (còn gọi là độ phức tạp thuật toán) và dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ dữ liệu.

Thuật toán tối ưu là sử dụng ít thời gian, ít bộ nhớ, ít phép toán, giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua 5 bước xác định bài toán, lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán, viết chương trình, hiệu chỉnh và viết tài liệu.

Dựa vào hai yếu tố là thời gian thực hiện thuật toán (còn gọi là độ phức tạp thuật toán) và dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ dữ liệu.

Thuật toán tối ưu là sử dụng ít thời gian, ít bộ nhớ, ít phép toán, giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua 5 bước xác định bài toán, lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán, viết chương trình, hiệu chỉnh và viết tài liệu.

 

17 tháng 7 2023

Những câu nào sau đây là sai về ý nghĩa của việc sử dụng thư viện khi viết chương trình?

A. Chương trình sẽ ngắn hơn.

B. Các hàm thư viện được viết một lần và sử dụng nhiều lần.

C. Chương trình sẵn sàng, dễ hiểu hơn.

D. Chương trình sẽ chạy nhanh hơn.

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

def nhapDL(finp):

 f = open(finp)

 A = []

 B = []

 for line in f:

  s = line.split()

  A.append(s[0])

  temp = s[1:len(s)]

  temp = [float(x) for x in temp]

  B.append(temp)

 f.close()

 return A, B

def diem_gk(d):

 diem = sum(d) + d[0] + d[len(d) - 1]

 diem = diem / (len(d) + 2)

 return round(diem, 2)

def xuly(B):

 kq = []

 for i in range(len(B)):

  diem = diem_gk(B[i])

  kq.append(diem)

 return kq

def ghiDL(fout, A, B):

 f = open(fout, "w")

 A, B = zip(*sorted(zip(A, B), key=lambda x: x[1], reverse=True))

 for i in range(len(A)):

  print(A[i], B[i], file=f)

 f.close()

finp = "seagames.inp"

fout = "ketqua.out"

DS, Diem = nhapDL(finp)

Kq = xuly(Diem)

ghiDL(fout, DS, Kq)

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

Để một người không học Access vẫn có thể sử dụng các công cụ quản lí thư viện đã được tạo ra trong các bài học, ta có thể thực hiện những bước sau:

- Tạo một phiên bản dữ liệu không chỉnh sửa: Có thể tạo một bản sao của cơ sở dữ liệu Access ban đầu và chỉ cung cấp quyền truy cập chỉ đọc cho người sử dụng. Điều này đảm bảo rằng người dùng không thể thay đổi hoặc xóa thông tin quan trọng trong cơ sở dữ liệu.

- Hướng dẫn người sử dụng cách sử dụng giao diện: Hãy tạo hướng dẫn sử dụng dễ hiểu để người sử dụng mới có thể làm quen với giao diện và các chức năng chính của công cụ quản lí thư viện. Hướng dẫn này có thể là một tài liệu hoặc một video hướng dẫn.

- Cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn từ xa: Nếu người sử dụng gặp khó khăn hoặc cần hỗ trợ, hãy sẵn lòng giúp đỡ từ xa. Có thể sử dụng các công cụ như email, tin nhắn qua ứng dụng chat, hay cả cuộc gọi video để hướng dẫn người sử dụng qua các bước cụ thể.

-Tạo giao diện người dùng thân thiện: Đối với người không quen với Access, giao diện người dùng có thể trông khá phức tạp. Hãy cố gắng tạo giao diện người dùng thân thiện, dễ hiểu và trực quan để người sử dụng có thể dễ dàng tương tác với công cụ quản lí thư viện.

-Xác định và cung cấp các tính năng quan trọng: Xác định các tính năng quan trọng mà người sử dụng cần biết và tập trung hướng dẫn về những tính năng đó. Hạn chế đưa ra quá nhiều thông tin phức tạp cùng một lúc.

-Tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu: Sử dụng tính năng tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu trong Access để tạo các báo cáo dễ đọc và dễ hiểu. Cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quan về dữ liệu thư viện một cách trực quanTop of Form

Em đã biết thiết lập cấu trúc dữ liệu đóng vai trò quan trọng khi giải quyết trong các bài toán thực tế trên máy tính. Trong các bài toán thực tế sau em sẽ thiết lập cấu trúc dữ liệu như thế nào?- Lập danh sách họ tên các bạn học sinh lớp em để có thể tìm kiếm, sắp xếp và thực hiện các bài toán quản lí khác.- Giả sử lớp em cần khảo sát ý kiến theo một yêu cầu của ban giám hiệu. Mỗi học sinh cần có...
Đọc tiếp

Em đã biết thiết lập cấu trúc dữ liệu đóng vai trò quan trọng khi giải quyết trong các bài toán thực tế trên máy tính. Trong các bài toán thực tế sau em sẽ thiết lập cấu trúc dữ liệu như thế nào?

- Lập danh sách họ tên các bạn học sinh lớp em để có thể tìm kiếm, sắp xếp và thực hiện các bài toán quản lí khác.

- Giả sử lớp em cần khảo sát ý kiến theo một yêu cầu của ban giám hiệu. Mỗi học sinh cần có đánh giá theo 4 mức, kí hiệu lần lượt là Đồng ý (2); không phản đối (1); không ý kiến (0); phản đối (-1). Em sẽ tổ chức dữ liệu khảo sát như thế nào để có thể dễ dàng cập nhật và tính toán theo dữ liệu khảo sát.

- Em được giao nhiệm vụ thiết lập và lưu trữ một danh sách các địa điểm là nơi các bạn trong lớp sẽ thường xuyên đến để tham quan và trải nghiệm thực tế. Mỗi địa điểm như vậy cần nhiều thông tin, nhưng thông tin quan trọng nhất là toạ độ (x. y) của thông tin đó trên bản đồ. Em sẽ dụng cấu trúc dữ liệu gì để mô tả danh sách các địa điểm này?

1
23 tháng 8 2023

- Ta có thể đặt tên các phần tử của danh sách học sinh là họ tên của các học sinh. Ví dụ: nếu lớp có 30 học sinh, chúng ta có thể tạo một danh sách với 30 phần tử và lưu trữ họ tên của các học sinh tại các chỉ số tương ứng của danh sách. Ví dụ: tên học sinh thứ nhất được lưu trữ tại vị trí danh sách thứ 0, tên học sinh thứ hai được lưu trữ tại vị trí danh sách thứ 1, và cứ như vậy.

- Để tổ chức dữ liệu khảo sát, chúng ta có thể sử dụng một cấu trúc dữ liệu gọi là "bảng điểm" (scoreboard) hoặc "bảng đánh giá" (rating table). Cấu trúc này có thể được triển khai dưới dạng một mảng.

- Em sẽ dụng cấu trúc dữ liệu 2 chiều để mô tả danh sách các địa điểm này

18 tháng 7 2023

THAM KHẢO!

1. Thư viện chương trình là tập hợp các hàm được đặt trong các mô đun độc lập để dùng chung cho nhiều chương trình khác nhau. Các thư viện này có thể được dùng nhiều lần và có thể cập nhật, nâng cấp bất cứ lúc nào.

2. Các hàm trong thư viện chương trình có ý nghĩa là cung cấp các đoạn mã đã được đóng gói lại để thực hiện một chức năng hoặc tính năng cụ thể. Các hàm trong thư viện chương trình thường được thiết kế và cài đặt để hoạt động trong một môi trường cụ thể.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
9 tháng 11 2023

– Tạo thư mục dự án myPrj chứa thư mục con my Lib là thư viện các hàm ta tự viết.

– Trong thư mục myLib, tạo một tệp rỗng, có tên “_init_py”. Nếu có tệp này, Python biết đây sẽ là một gói chứa một số tệp mã nguồn.

– Trong thư mục myLib, tạo hai tập “mySort.py” và “mySearch.py”. Sao chép mã lệnh của các hàm thực hiện sắp xếp, tìm kiếm mà ta đã viết thành công vào hai tập tương ứng. Mỗi hàm bắt đầu từ câu lệnh def định nghĩa hàm đó cho đến hết toàn bộ cả hàm.

– Thử sử dụng myLib như một thư viện: Viết tập chương trình “demoLib.py" bắt đầu với 2 dòng lệnh import. khai báo sử dụng thư viện. Tham khảo mã lệnh trong Hình là Chú ý thay dấu “...” bằng một dãy số và dấu “” bằng một số cụ thể.

18 tháng 7 2023

THAM KHẢO!

Dựa trên việc kiểm thử với 10 bộ dữ liệu và tất cả các kết quả đều đúng, em có thể có một sự đánh giá tích cực về độ tin cậy của chương trình, nhưng không thể kết luận chắc chắn rằng chương trình đó đã hoàn toàn đúng.

Lý do là vì 10 bộ dữ liệu kiểm thử không đủ lớn và đa dạng để đảm bảo tính đúng đắn của chương trình trên mọi trường hợp có thể xảy ra trong thực tế. Có thể vẫn tồn tại các trường hợp đặc biệt hoặc dữ liệu đầu vào ngoại lệ mà chương trình chưa xử lý đúng, dẫn đến lỗi ở những bộ dữ liệu khác.

23 tháng 8 2023

- Các thuật toán và chương trình mà em đã biết đều là các thuật toán cơ bản trong lập trình và giải quyết các vấn đề thông thường. Các điểm chung của chúng bao gồm: Tính đơn giản, độ phức tạp thấp.

- Theo em, để thiết kế một thuật toán đúng giải một bái toàn cho trước cần trải qua các bước:

1. Xác định bài toán

2. Tìm cấu trúc dữ liệu biểu diễn thuật toán.

3. Tìm Thuật Toán.

4. Lập Trình (Programming)

5. Kiểm thử chương trình (Testing program)

6. Tối ưu chương trình (optimization program)