K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 12 2021

ai biết trả lời nhanh hộ em với ạ

 

9 tháng 12 2021

-Mật độ tb của ds nc ta là 268 người/km2(2012),nhưng phân bố ko đều giữ các vùng

-phân bố dân cư ko đều giữa đồng bằng và trung du miền núi 

-Ngay trong nội bộ các vùng cũng có sự chênh lệch khá lớn 

-Phân bố ko đều giữa thành thị và nông thôn 

-NN:

+lịch sử định cư

+trình độ phát triển kinh tế-xh 

+mức độ màu mỡ của đất đai

+sự phong Phú của nguồn nước 

23 tháng 2 2016

a) Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận  

+ Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

   + Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch .

           # Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng

           # Đáp Cầu - Bắc Giang ( vật liệu xây dựng, phân hóa học)

           # Đông Anh - Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim)

           # Việt Trì - Lâm Thao ( hóa chất, giấy)

           # Hòa Bình - Sơn La ( thủy điện)

          # Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa (dệt - may, điện, vật liệu xây dựng)

b) Đồng bằng sông Hồ và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước vì :

- Vị trí địa lí thuận lợi : Giáp với trung du và miền núi phía Bắc Bộ, Trung Bộ, biển Đông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

- Có nguồn nguyên liệu có công nghiệp dồi dào từ nông nghiệp và thủy sản

- Tài nguyên khoáng sản phong phú (nhất là than), tập trung chủ yếu ở vùng phụ cận.

- Dân cư đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật tốt. Có thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời

11 tháng 6 2019

Gợi ý làm bài

a) Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng hằng sông Hồng và vùng phụ cận

- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

- Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp lan tỏa theo nhiều hướng với các ngành chuyên môn hoá khác nhau:

+ Hướng đông: Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí, chế biến thực phẩm, khai thác than, vật liệu xây dựng).

+ Hướng đông bắc: Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, hoá chất, phân bón).

+ Hướng bắc: Hà Nội - Thái Nguyên (luyện kim, cơ khí).

+ Hướng tây bắc: Hà Nội - Phúc Yên - Việt Trì (hoá chất, giấy).

+ Hướng tây nam: Hà Nội - Hòa Bình (thủy điện).

+ Hướng nam và đông nam: Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá (cơ khí, dệt - may, điện, vật liệu xây dựng).

b) Nguyên nhân

Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và phân bố công nghiệp.

- Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà Nội, thuận lợi để giao lưu với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giao lưu quốc tế qua các cảng Hải Phòng, Quảng Ninh.

- Nằm trong vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm lớn thứ hai của cả nước, có nguồn nguyên liệu nông - lâm - thuỷ sản tại chỗ phong phú. Gần các cơ sở nguyên liệu, năng lượng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nguồn thuỷ năng trên hệ thống sông Hồng.

- Dân cư đông đúc, có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có chuyên môn kĩ thuật. Vì thế, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có thể phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành rất đa dạng.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ phát triển công nghiệp khá hoàn chỉnh. Đây là vùng phát triển công nghiệp sớm ở nước ta, tập trung nhiều cơ sở công nghiệp và có nhiều trung tâm công nghiệp lớn.

- Vùng có mạng lưới đường bộ (ô tô), đường sắt dày đặc nhất cả nước.

- Thu hút được nhiều vôn đầu tư lớn ở trong và ngoài nước.

28 tháng 1 2016

*Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm ở nước ta được hình thành nên do tác động của các yếu tố (nguyên nhân)
chính sau:

           + Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm được hình thành trước hết là do có sự phân hoá lãnh thổ sâu sắc về các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khí hậu, đất đai, nguồn nước.
           + Là do có sự khác nhau về trình độ thâm canh lương thực, thực phẩm cuỉa người lao động giữa các vùng trong cả nước.
           + Là do khác nhau về mức độ quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước với vấn đề phát triển lương thực, thực phẩm giữa các
vùng.

           + Sự hình thành các vùng chuyen canh lương thực, thực phẩm còn phụ thuộc vào nhu cầu xuất khẩu luơng thực của cả nước
và khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới.
Vì vậy các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm ở nước ta được hình thành lên do tác động tổng hợp của các yếu tố
trên.

*Các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng hiện nay ở nước ta:
- Đồng bằng sông Hồng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng và lớn nhất ở miền Bắc và lớn thứ 2 ở nước
ta, được hình thành nên trong những điều kiện chính sau đây:
          + Diện tích trồng lương thực của vùng khoảng từ 1,2 đén 1,3 triệu ha mà chủ yếu là đất phù sa ngọt ven sông Hồng, sông
Thái Bình, rất mầu mỡ, rất thích hợp để trồng lương thực, thực phẩm .
          +Trong vùng có khoảng 1 vạn ha là mặt nước mặn, lợ, có thể dụng để nuôi trồng thuỷ sản
          + Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 với nhiệt độ trung
bình năm là 25- 260 C . Vào mùa đông có thể xuống tới 13- 160 C, là điều kiện cho phép hình thành một hệ thống cây lương thực,
thực phẩm đa dạng gồm các cây ưa nóng điển hình là Lúa, Mía, Lạc và các cây ưa lạnh điển hình như rau vụ Đông: Su hào, Cải bắp,
Súp lơ.
          + Nguồn nước trong vùng khá phong phú vì có 2 hệ thống sông lớn: Sông Hồng, sông Thái Bình có tổng trữ lượng nước
trong vùng khoảng 30 tỷ m3/năm là điều kiện cung cấp thoả mãn cho nhu cầu về nước tưới cho sản xuất lương thực, thực phẩm .
          + Nguồn lao động trong vùng rất dồi dào, có 13,5 triệu dân trong đó 80% là lao động nông nghiệp, lại có truyền thống và
kinh nghiệm lâu đời trong sản xuất lương thực và ngày nay họ đã có trình độ thâm canh lúa cao nhất cả nước.
          +CSVTKTHT trong vùng khá phát triển mà điển hình là có hệ thống đê điều kiên cố, nhiều cơ sở nghiên cứu về giống cây,
con và kỹ thuật bảo vệ thực vật rất tiên tiến . Đồng thời vùng này từ lâu đã được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm hàng đầu để phát
triẻn, nhằm biến vùng này thành vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước.
          +Trên cơ sở các điều kiện thuận lợi trên mà Đồng bằng sông Hồng đã phát huy được nhiều thế mạnh trong sản xuất lương
thực, thực phẩm trong đó là sản xuất 2 vụ Lúa chính trong năm, với hệ thống cây lương thực, thực phẩm rất đa dạng, ngoài lúa còn
Mía, Lạc, Đậu Tương và đặc biệt có hệ thống cây rau ôn đới rất phong phú; chăn nuoi gia súc, gia cầm , đặc biệt là Lợn, Gà, Vịt và
nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt hải sản.

- Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm lớn của cả nước, được hình thành trong
các điều kiện thuận lợi sau đây:
         +Diện tích trồng lương thực, thực phẩm trong vùng rất lớn, gấp 3 đồng bằng sông Hồng, hiện nay có thể đạt tới mức 3,2
triệu ha, trong đó có hơn 1 triệu ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu rất màu mỡ, là địa bàn chính để sản xuất lương thực,
thực phẩm trong vùng.
         +ở đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 0,5 triệu ha là mặt nước, mặt lợ để nuôi trồng thuỷ sản, trong đó có khoảng 10 vạn
ha rất tốt với nuôi tôm, cá xuất khẩu.
Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiẹt đới cận xích đạo, nóng nắng quanh năm với nhiệt độ trung bình năm 28- 290 C, là điều
kiện rất tốt để sản xuất 1 hệ thống cây lương thực, thực phẩm nhiệt đới đa dạng điển hình là Lúa, Mía, Lạc, Đậu tương...
        + Nguồn nước tưới trong vùng rất dòi dào vì có 2 sông lớn Tiền Giang, Hậu Giang với trữ lượng 5,5 tỉ m3/năm với lượng
phù sa 1000 tỉ tấn/năm là nguồn nước tưới và phân bón rất màu mỡ để cung cấp phát triển lương thực, thực phẩm .
Nguồn lao động trong vùng rất dồi dào, với dân số khoảng hơn 15 triệu dân , trong đó có khoảng hơn 12 triệu dân làm nông
nghiệp và cũng đã có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lương thực, thực phẩm . Đặc biệt, họ rất quen với tác phong công nghiệp
sản xuất lúa gạo xuất khẩu.
        +CSVTKTHT trong vùng đang được Nhà nước đầu tư phát triển nhằm biến vùng này trở thành vùng lương thực, thực phẩm
lớn cả nước.

Trên cơ sở tác động tổng hợp của các điều kiện thuận lợi nêu trên mà đồng bằng sông Cửu Long phát huy được nhiều thế
mạnh trong sản xuất lương thực, thực phẩm mà điển hình là sản xuất lúa từ 1 đến 3 vụ trong năm với sản lượng lương thực chiếm
40% cả nước. Sản xuất các loại cây thực phẩm nhiẹt đới điển hình như Mía, Lạc, Đậu Tương; chăn nuôi gia súc, gia cầm mà điển
hình là nuoi vịt và đánh bắt nuo trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ.

-DHMT cũng được coi là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm lớn thứ 3 trong cả nước, được hình thành trong điều
kiện thiên tai khắc nghiệt, mà điển hình là khí hậu thất thường, nhiều bão lụt, gió nóng... nhưng trong vùng có dải đất phù sa pha
cát ven biển rất tốt với trồng Mía, Lạc, đậu tương và đặc biệt có tới 160 ngàn ha đầm, phá cửa sông, điển hình như phá tam Giang,
đầm Cầu hai.. rất tốt để nuôi trồng thuỷ sản. Và, trong vùng có tới 180 km bờ biển, có vùng biển rộng, 2 ngư trường lớn Ninh
Thuận- Bình Thuận; Hoàng sa- Trường Sa , cho nên DHMT có có nhiều thế mạnh trong sản xuất lương thực, thực phẩm, là trồng
các loại câyhoa màu,lương thực như Ngô, khoai, Sắn,Mía, Lạc... Chăn nuôi gia súc gia cầm, mà điển hình là nuôi Trâu, Bò, cho nên
vùng này có đàn Bò lớn, chiếm khoảng 48% đàn bò của cả nước, nhờ có vùng gò đồi trước núi miền Trung có nhièu đồng cỏ tự
nhiên và đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản (chỉ tính riêng 2 tỉnh cực Nam Trung Bộ đã đạt sản lượng cá biển từ 120 đén 150 ngàn tấn
/năm.

- Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm quan trọng, được hình thành trong điều kiện
thuận lợi điển hình là đất đai rộng lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh, có nhiều đồng cỏ tự nhiên, nên thế mạnh
trong sản xuất lương thực, thực phẩm ở trung du miền núi phía Bắc là chăn nuôi gia súc, gia cầm (nuôi Trâu, Bò, vì có diện tích tự
nhiên rộng cho nên có đàn Trâu lớn, chiếm khoảng 40% đàn Trâu cả nước). Nuôi lợn lớn cả nước vì có sản lượng ngô, khoai, sắn
rất phong phú và trồng các loại cây thực phẩm ôn đới (rau vụ đông) và các lợi hoa quả cận nhiệt đới và ôn đới như Mận, Lê...

-ĐN bộ cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm nhưng về thế mạnh sản xuất chính là trồng các loại cây lương
thực, thực phẩm như Mía, Lạc; chăn nuôi Bò sữa, bò thịt và đánh bắt nuôi trồng hải sản.

- T Nguyên cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm nhưng với thế mạnh sản xuất chính là chăn nuôi Bò Sữa, Bò
thịt (Đức Trọng-Lâm đồng) và sản xuất cá loại rau quả ôn đới nổi tiếng ở Đà Lạt.

28 tháng 1 2016

 * Các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở nước ta được hình thành nên là do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, điển
hình là sự phân hoá lãnh thổ giữa các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước, trình độ thâm canh và tập quán sản xuất
cây công nghiệp của người lao động ở mỗi vùng...

Các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng hiẹn nay ở nước ta là:
- Đông nam bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng lớn nhất cả nước. Được hình thành trong nhiều điều kiện thuận lợi :

- Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ bazan 600 ngàn ha, đất xám 700 ngàn ha. Lại phân bố trên địa hình cao nguyên lượn
sóng đồi bát úp rất dễ khai thác .
       + Khí hậu trong vùng là nhiệt dới cận xích đạo, nóng nắng quanh năm, không có mùa Đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm là
28- 290 c, tổng nhiệt độ hoạt động 8000- 10000 rất thuận lợi với trồng các cây côngnghiệp nhiệt đới ưa nóng như Cao su, Cà phê,
Lạc, Mía...
      + Nguồn nước trong vùng khá dồi dào vì có hệ thống sông Đồng nai, với nhiều sông lớn, có trữ lượng nước trên 30 tỉ m3
nước/năm. đủ khả năng cung cấp nước tưới cho phát triển cây công nghiệp.
      + Nguồn lao động trong vùng không những dồi dào mà lại có trình độ và truyền thống thâm canh câycông nghiệp lâu đời,
nổi tiếng là kinh nghiệm trồng cao su, là động lực chính để biến vùng này thành vùng chuyên canh cay công nhiệp lớn nhất cả nước.
      + Đông Nam Bộ được coi là vùng có cơ sở vật chất hạ tầng mạnh mà điển hình là đã xây dựng được hồ chứa nước Dầu Tiếng lớn
nhất cả nước rộng 270m2 chứa 1,5 tỉ m3 nước có khả năng tưới cho 170 ngàn ha. Đã xây dựng nhiều nhà máy chế biến sản phẩm cây
ông nghiệp có kỹ thuật tiên tiến như chế biến cao su, cà phê... được coi như là thị trường kích thích sản xuất cây công nghiệp phát
triển.
Trên cơ sở phát huy tổng hợp các điều kiện thuận lợi nêu trên, vì vậy ĐN Bộ thể hiện nhiều thế mạnh trong phát triển công
nghiệp điển hình là sản xuất cao su, cà phê, tiêu, điều, mía, lạc, Đậu Tương...

- Tây nguyên được coi là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 của cả nước , được hình thành trong nhiều điều kiện
thuận lợi điển hình là:

      + Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ Ba Zan, lại phân bố trên địa hình cao nguyên xếp tầng rất dễ khai thác, rất thích hợp với
trồng cà phê, Cao su,

Khí hậu T Nguyên là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nhưng lại phân bố trên độ cao 400- 500 m, cho nên mát mẻ quanh năm
với nhiệt độ trung bình năm là 25- 260 C , với tổng nhiệt độ hoạt động 9500 0 thích hợp với các cây ưa nóng điển hình là cà phê.
Nhưng do khí hậu phân hoá rất rõ theo 2 mùa mưa và khô trong đó mùa khô thì thiếu nước nghiêm trọng.
      + Nguồn lao động ở T nguyên hiện nay thực chất vẫn còn thiếu mặc dù đã tiếp nhận hàng vạn lao động tù miền Bắc vào,
đồng thời trình độ thâm canh vẫn chưa cao và kĩ thuật hạ tầng kém phát triển.
      + Trên cơ sở các điều kiện nêu trên TNguyên đã phát huy các thế mạnh của mình để sản xuất cây công nghiệp mà điển hình
là diện tích Cà phê lớn nhất cả nước. Ngoài Cà phê còn sản xuất Cao su, chè búp, Dâu tằm.

- Trung du miền núi phía Bắc cũng được coi là vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng lớn thứ 3 cả nước dược hình
thành trong điều kiện như sau:
     + Đất đai của vùng rộng lớn mà chủ yếu là đất feralit đỏ vùng đất đỏ đá vôi rất màu mỡ nhưng lại phân bố trên địa bàn hình
dốc và chia cắt rất phức tạp và rất khó khai thác, khó hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp qui mô lớn.
     + Khí hậu trong vùng là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa nhưng có mùa đông lạnh từ 11- 150 nên có thể trồng nhiều loại cây
công nghiệp cận nhiệt đới, á nhiệt Đới như chè búp, son, hồi.
     + Nguồn lao động trong vùng khá dồi dào và đã có nhiều kinh nghiệm thâm canh cây công nghiệp, đồng thời trình độ
chuyên môn kỹ thuật được nâng cao... VTKTHT đã và đang phát triển điển hình là xây dựng nhà máy chế biến chè búp. Nên
trung du miền núi phía Bắc còn thế mạnh trong sản xuất cây công nghiệp điển hình là trồng chè búp, Mía, lạc, thuốc lá. và các cây
công nghiệp đặc sản như Sơn, Hồi. Trên các vùng núi cao rất tốt với cây trồng các loại dược liệu quý, các loại hoa quả cận nhiệt
đới, ôn đới và các giống rau ôn đới như su hào, cải bắp, Súp lơ.

Các vùng nêu trên cũng là các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng nhưng chủ yếu là các cây công nghiệp ngắn
ngày như: đay, Cói, Mía, Lạc, Dâu tằm... vì vùng này có đất phù sa là chính, có nguồn lao động dồi dào và có thị trường tiêu thụ
lớn...
 

28 tháng 2 2016

- Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

+ Một số nhà máy thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thủy điện Thác Mơ (150MW) và nhà máy thủy điện Cần Đơn trên sông Bé. Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.

+ Các nhà máy điện tuôc bin khí được xây dựng và mở rộng, gồm Trung tâm điện tuồc bin khí Phú Mỹ (Phú Mỹ 1,2, 3, 4), nhà máy điện Bà Rịa..., trong đó lớn nhất là Trung tâm điện tuôc bin khí Phú Mỹ, với tổng công suất thiết kế hơn 4.000MW.

+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.

+ Đường dây cao áp 500KV Hòa Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500KV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220KV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

-  Mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài, chú trọng đầu tư vào những ngành công nghiệp trọng điểm, những ngành công nghệ cao.

-  Chú trọng giảm thiểu tác động môi trường do phát triển công nghiệp. Có các biện pháp chống ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp.

29 tháng 2 2016

- Phương hướng : Tăng cường cung cấp năng lượng cho vùng

- Biện pháp : 

  + Xây dựng các nhà máy thủy điện

   + Xây dựng các nhà  máy nhiệt điện tua bin khí, nhiệt điện chạy dầu

   + Sử dụng đường dây cao áp 500kv từ Hòa Bình đi Phú Lâm (Tp Hồ Chí Minh) có hiệu quả

- Phương hướng : Tăng cường đầu tư vốn, đổi mới khoa học kĩ thuật, công nghệ

- Biện pháp : ngoài huy động nội lực, tăng cường mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài

- Phương hướng : Phát triển công nghiệp bền vững

- Biện pháp : Bảo vệ tài  nguyên môi trường, đặc biệt là tài nguyên rừng, biển, tài nguyên du lịch,..

23 tháng 2 2017

- Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước lược giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện,

   + Một số nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai. Các nhà máy điện tuốc bin khí sử dụng khí thiên nhiên được xây dựng và mở rộng. Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.

   + Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm...

- Gắn sự phát triển công nghiệp của vùng với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.

- Cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch.

20 tháng 10 2017

- Đầu thập niên 90 của thế kỉ XX

   + Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: gồm các tỉnh/thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.

   + Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: gồm các tỉnh/thành phố Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

   + Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: gồm các tỉnh/thành phố TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương.

- Sau năm 2000

   + Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: thêm 3 tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

   + Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: thêm tỉnh Bình Định.

   + Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: thêm 4 tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

31 tháng 3 2017

- Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

+ Một số nhà máy thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thủy điện Thác Mơ (150MW) và nhà máy thủy điện Cần Đơn trên sông Bé. Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.

+ Các nhà máy điện tuôc bin khí được xây dựng và mở rộng, gồm Trung tâm điện tuồc bin khí Phú Mỹ (Phú Mỹ 1,2, 3, 4), nhà máy điện Bà Rịa..., trong đó lớn nhất là Trung tâm điện tuôc bin khí Phú Mỹ, với tổng công suất thiết kế hơn 4.000MW.

+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.

+ Đường dây cao áp 500KV Hòa Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500KV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220KV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

- Mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài, chú trọng đầu tư vào những ngành công nghiệp trọng điểm, những ngành công nghệ cao.

- Chú trọng giảm thiểu tác động môi trường do phát triển công nghiệp. Có các biện pháp chống ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp.


31 tháng 3 2017

Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.

– Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, nổi bật với các ngành công nghiệp cao như : luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…
– Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ lưu của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ). Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng và mở rộng: Trung tâm điện lực Phú Mĩ, công suất thiết kế hơn 4.000MW (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức…
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây siêu cao áp 500 KV Hoà Bình – Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…Hàng loạt công trình 220 KV, các công trình trung thế, hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.
– Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài. Do vậy cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

Có các vùng như vùng đồi núi,vùng đồng bằng và vùng ven biển:

Giải thích:

-Vùng đồi núi phát triển khá ít,dân cư khá thưa thớt không thuận lợi nhiều để phát triển kinh tế,đất đai chủ yếu là đồi núi,đất khô cằn.

 

-Vùng đồng bằng thuận lợi về phát triển nông nghiệp như trồng lúa,nuôi các loại gia súc gia cầm,thuận lợi trong lĩnh vực công nghiệp vì dân cư ở đây khá nhiều nên các xí nghiệp cũng được lập ra khá phổ biến.

 

-Vùng ven biển dân cư đông đúc,chủ yều phát triển bằng nghề nuôi thủy hải sản,nuôi các loại có nước nặm cho ra năng suất cao.

 

⇒Từ đây ta có thể thấy vùng đồng bằng và ven biển phát triển rất nhiều so với các vùng đồi núi.