Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sau 30ph người đi xe đạp đi được quãng đường là:
\(s_1=v_1t_1=6.\dfrac{30}{60}=3\left(km\right)\)
Gọi s là quãng đường từ A đến vị trí hai xe gặp nhau
Khi người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp thì \(\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{s-s_1}{v_1}\Leftrightarrow\dfrac{s}{36}=\dfrac{s-3}{6}\Rightarrow s=3,6\left(km\right)\)
Thời gian để người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp là:
\(t=\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{3,6}{36}=0,1\left(giờ\right)=6\left(phút\right)\)
Chọn đáp án B
? Lời giải:
Chọn chiều dương là chiều từ Hà Nội lên Hà Nam, gốc tọa độ tại Hà Nội, gốc thời gian là lúc hai xe xuất phát
Đối với xe đạp:
Vậy xe máy chuyển động với vận tốc 30km/h thì xe máy và xe đạp chuyển động đến B cùng một lúc.
Giải: Chọn chiều dương là chiều từ Hà Nội lên Hà Nam, gốc tọa độ tại Hà Nội, gốc thời gian là lúc hai xe xuất phát
Đối với xe đạp: x 01 = 0 ; v d = 15 k m / h ⇒ x d = 15 t ⇒ 60 = 15 t ⇒ t = 4 h
Khởi hành sớm hơn 1h nhưng trong quá trình nghỉ 3h x m = v m ( t + 1 − 3 )
Cùng đến B một lúc ⇒ x d = x m ⇒ 15 t = v m ( t − 2 ) ⇒ 15.4 = v m ( 4 − 2 ) ⇒ v m = 30 k m / h
Vậy xe máy chuyển động với vận tóc 30km/h thì xe máy và xe đạp chuyển động đến B cùng một lúc
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{12}{2}=6\)(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{96}{2}=48\)
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
Giải: Chọn chiều dương là chiều chuyển động của ha ixe, gốc toạ độ tại vị trí A, gốc thời gian lúc xe máy chuyển động.
Phương trình chuyển động : x = x 0 + v t
Xe máy có: x 0 = 0 ; v m = 36 k m / h ⇒ x m = 36 t
Xe đạp có : x 0 d = 36 k m ; v d = 5 m / s = 18 k m / h ⇒ x d = 36 + 18 t
Khi hai xe đuổi kịp nhau: x m = x Đ
⇒ 36 t = 36 + 18 t ⇒ t = 2 h
⇒ Hai xe gặp nhau lúc 9h15phút
Chọn đáp án C
? Lời giải:
+ Chọn chiều dương là chiều chuyển động của ha ixe, gốc toạ độ tại vị trí A, gốc thời gian lúc xe máy chuyển động.
Chọn trục Ox trùng với đường thẳng Hà Nội - Hải Phòng. Gốc O tại Hà Nội.
Chiều dương từ Hà Nội đến Hải Phòng. Gốc thời gian là lúc 8 giờ.
Chú ý: 15 phút=0,25 giờ; 30 phút = 0,5 giờ.
Phương trình chuyển động của xe máy có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: x 1 = 30 t (km); Điều kiện: 0 ≤ t ≤ 0 , 5 .
- Giai đoạn 2: x 2 = 15 (km)= const; Điều kiện: 0 , 5 ≤ t ≤ 0 , 75 .
- Giai đoạn 3: x 3 = 15 + 30 t − 0 , 75 (km); Điều kiện: t ≥ 0 , 75 .
Phương trình chuyển động của ô tô: t ≥ 0 , 75 (km) với t ≥ 0 , 5.
Đồ thị chuyển động của hai xe biểu diễn như hình 13.
Trên đồ thị, ô tô đuổi kịp xe máy tại thời điểm t = 1 h ( tức là lúc 9 giờ ).
Vị trí gặp nhau, cách Hà Nội 22,5km.
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = DG/Δt=12/2=6(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = CB/2=96/2=48
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)