Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
- I đúng: Diều hâu trong chuỗi: cây dẻà sâu hại quả à chim sâu à diều hâu thuộc sinh vật tiêu thụ bậc 3; còn trong chuỗi: cây dẻ à chim ăn hạt à diều hâu thuộc sinh vật tiêu thụ bậc 3.
- II sai: Rắn và diều hâu sử dụng chung thức ăn là chuột nên vẫn có phần nào đó cạnh tranh dinh dưỡng.
- III đúng: Có 8 chuỗi thức ăn.
- IV sai: Mèo rừng và chim sâu là mối quan hệ cạnh tranh, vì chúng cùng sử dụng côn trùng cánh cứng làm thức ăn.
Đáp án B.
Ở dạng bài này, chúng ta phải viết sơ đồ lưới thức ăn, sau đó dựa vào lưới thức ăn để làm bài.
Theo mô tả của đề ra thì lưới thức ăn của hệ sinh thái này là:
Dựa vào sơ đồ lưới thức ăn, ta thấy:
(1) sai. Vì ở lưới này có 12 chuỗi thức ăn.
(2) đúng.
(3) đúng.
(4) đúng. Vì cả chuột và cào cào đều sử dụng cây cỏ làm thức ăn.
(5) đúng. Vì gà phát triển số lượng thì sẽ dẫn tới cào cào, châu chấu, dế giảm số lượng. Khi cào cào, châu chấu, dế giảm số lượng thì sự cạnh tranh giữa cừu và các loài cào cào, châu chấu, dế sẽ giảm đi, ưu thế thuộc về các cá thể cừu.
Đáp án C
(1) đúng, là SVTT cấp 2 ở chuỗi thức ăn: Cây dẻ → chim ăn hạt →Diều hâu; là SVTT cấp 3 ở chuỗi thức ăn: Cây dẻ → sâu đục thân → chim ăn sâu → diều hâu.
(2) Sai, rắn và diều hâu cùng ăn chuột nên có sự cạnh tranh về thức ăn.
(3) đúng.
(4) sai, là mối quan hệ cạnh tranh
Đáp án C
I sai, có 12 chuỗi thức ăn.Trong đó có 4 chuỗi là từ gà => đại bàng và có 4 chuỗi là gà → rắn → đại bàng
II đúng. Do chúng ăn sinh vật sản xuất (cỏ)
III đúng
IV đúng, Gà ăn cào cào, châu chấu và dế → hạn chế sự phát triển của cào cào, châu chấu và dế → giảm bớt loài cạnh tranh với loài cừu ăn cỏ
Đáp án A
P: ngắn, quăn nhiều x dài, thẳng
F1: 100% ngắn , quăn nhiều
Xét sự phân li kiểu hình tỉ lệ tính trạng chiều dài lông
F1 x ??
F2: 56,25% dài : 43,75% ngắn ó 9 dài : 7 ngắn
ð Tính trạng chiều dài lông được qui định bởi 2 gen nằm trên 2 NST khác nhau theo cơ chế tương tác bổ sung :
A-B- = dài
A-bb = aaB- = aabb = ngắn
Và 75% quăn ít : 18,75% thẳng : 6,25% quăn nhiều 12 quăn ít : 3 thẳng : 1 quăn nhiều
ð Tính trạng quăn – thẳng được qui định bởi 2 gen nằm trên 2 NST khác nhau theo cơ chế tương tác :
ddee = quăn nhiều
D-E- = D-ee = quăn ít
eeD- = thẳng
Mà thế hệ lai được sinh ra từ 16 kiểu tổ hợp giữa các loại giao tử đực và cái, do đó, 2 tính trạng sẽ được qui định bởi 4 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau liên kết hoàn toàn, tạo ra 16 tổ hợp lai
Đáp án D
Các kết luận đúng là : (2) (3) (4) (5)
Gà ăn cào cào và dế => hạn chế sự phát triển của cào cào và dế => giảm bớt loài cạnh tranh với loài cừu ăn cỏ
1 sai, có 6 chuỗi thức ăn
Chọn đáp án A
Tỷ lệ chuột con bị bệnh (aa) = 15 : 1500 = 0,01.
Trong 50 con chuột có 25 đực và 25 cái. Gọi x là số con chuột mang kiểu gen dị hợp Aa → tỷ lệ chuột mang kiểu gen dị hợp =x/50
Tỷ lệ giao tử cái mang gen a = tỷ lệ giao tử đực mang gen a =x/100
Tỷ lệ chuột bị bệnh ở đời con (x/100)2 =0,01 ®x=10
Đáp án C
Chuột BbCc có kiểu hình lông đen còn chuột bbCc có kiểu hình lông nâu.
Ta có phép lai:
P: BbCc x bbCc
F1: 3 8 B-C- : 3 8 bbC- : 1 8 B-cc : 1 8 bbcc.
KH: 3 đen : 3 nâu : 2 trắng.
=> Tỉ lệ đen : nâu = 1:1.
Tỉ lệ chuột lông đen = tỉ lệ chuột lông nâu = 3 8 .
Tỉ lệ chuột lông trắng đời con = 2 8 = 1 4 .
Các gen C và B/b là ví dụ về hiện tượng át chế bởi gen trội khác locut.
Vậy chỉ có ý 1, 2 và 5 đúng.
Đáp án C
Chuột là một sinh vật trong hệ sinh thái và có thma gia vào chuỗi thức ăn nên nó cũng sẽ là thức ăn của các sinh vật khác , nếu nó bị tiêu diệt hoàn toàn khỏi chuỗi và lưới thức ăn thì nó sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nhiều loài khác => mất cân bằng hệ sinh thái
Do đó người ta sẽ hạn chế số lượng chột bằng cách dung nilong bao quanh bờ ruột để ngăn cản chuột ăn lúa