Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: BC=căn 7^2+24^2=25cm
b: AB=căn BC^2-AC^2=3(cm)
c: AC=căn 25^2-15^2=20cm
\(\dfrac{AC}{3}=\dfrac{BC}{4}=\dfrac{AC+BC}{3+4}=\dfrac{14}{7}=2\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}AC=3.2=6\\BC=4.2=8\end{matrix}\right.\)
Theo định lý Pitago cho Δ vuông ABC:
\(BC^2=AB^2+AC^2\Rightarrow AB^2=BC^2-AC^2=64-36=28\)
\(\Rightarrow AB=\sqrt[]{28}=2\sqrt[]{7}\)
a) Áp dụng định lý Pytago trong tam giác ABC vuông tại A
\(BC^2=AB^2+AC^2=3^2+3^3=18\)
\(\Rightarrow BC=3\sqrt{2}\)
b) Áp dụng định lý Pytago trong tam giác ABC vuông tại A
\(BC^2=AB^2+AC^2\)
\(\Rightarrow AC^2=BC^2-AB^2=6^2-4^2=20\)
\(\Rightarrow AC=2\sqrt{5}\)
Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ABC vuông tại A ta có:
BC = A B 2 + A C 2 = 6 2 + 8 2 = 100 = 10 cm
Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ABH vuông tại A ta có:
AH2 = AB2 – BH2 = 36 – BH2.
Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ACH vuông tại A ta có:
AH2 = AC2 – HC2 = 64 – HC2
=> 36 – BH2 = 64 – HC2
ó 36 – BH2 = 64 – (10 – BH)2 (do HC + BH = BC = 10)
ó 28 – 100 +20BH – BH2 + BH2 = 0
ó 20BH = 72
ó BH = 3,6
=> AH = 36 − B H 2 = 36 − 3 , 6 2 = 4 , 8 cm
Xét tứ giác AEHF có: A ^ = E ^ = F ^ = 90 0 (gt)
=> AEHF là hình chữ nhật (dhnb) => AH = EF (hai đường chéo hình chữ nhật bằng nhau)
=> EF = AH = 4,8 cm
Đáp án cần chọn là: A
a. ta có: AD là phân giác góc A
\(\Rightarrow\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{BD}{DC}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{3}{4}=\dfrac{BC-DC}{DC}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{3}{4}=\dfrac{5}{DC}-1\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{7}{4}=\dfrac{5}{DC}\)
\(\Leftrightarrow7DC=20\Leftrightarrow DC=\dfrac{20}{7}\)
\(DB=BC-DC=5-\dfrac{20}{7}=\dfrac{15}{7}\)
b. ta có:\(AH.BC=AB.AC\)
\(\Leftrightarrow5AH=12\Leftrightarrow AH=\dfrac{12}{5}\)
áp dụng định lý pitago vào tam giác vuông ABH:
\(\Rightarrow BH=\sqrt{3^2-\left(\dfrac{12}{5}\right)^2}=\dfrac{9}{5}\)
HD=BD - BH = \(\dfrac{15}{7}-\dfrac{9}{5}=\dfrac{8}{5}\)
\(S_{ADH}=\dfrac{1}{2}.AH.HD=\dfrac{1}{2}.\dfrac{12}{5}.\dfrac{8}{5}=\dfrac{48}{25}cm^2\)
c. tứ giác AEDF là hình chữ nhật vì có 3 góc vuông
a: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AC^2=BC^2-AB^2=13^2-12^2=169-144=25\)
=>\(AC=\sqrt{25}=5\left(cm\right)\)
b: XétΔBAC có BD là phân giác
nên \(\dfrac{AD}{BA}=\dfrac{CD}{BC}\)
=>\(\dfrac{AD}{12}=\dfrac{CD}{13}\)
D nằm giữa A và C
=>AD+DC=AC
=>AD+DC=5(cm)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{AD}{12}=\dfrac{CD}{13}=\dfrac{AD+CD}{12+13}=\dfrac{5}{25}=0,2\)
=>\(AD=2\cdot12=2,4\left(cm\right);CD=2\cdot13=2,6\left(cm\right)\)
c: Xét ΔBAD vuông tại A và ΔBHD vuông tại H có
BD chung
\(\widehat{ABD}=\widehat{HBD}\)
Do đó: ΔBAD=ΔBHD
=>DA=DH
mà DA=2,4(cm)
nên DH=2,4(cm)
a: Xét ΔACB có BD là đường phân giác
nên AD/AB=CD/BC
=>AD/36=CD/36
mà AD+CD=24
nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{AD}{36}=\dfrac{CD}{36}=\dfrac{AD+CD}{36+36}=\dfrac{24}{72}=\dfrac{1}{3}\)
Do đó: AD=CD=12cm
b: Xét ΔABC có DE//BC
nên AE/EB=AD/DC
=>AE=EB=AB/2=18cm
\(-ab\left(-bc\right)\left(-ac\right)=-\left(abc\right)^2\)