Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a/ Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:
– Diện tích rừng 2,46 triệu ha (20% cả nước). Độ che phủ rừng là 47,8%, chỉ đứng sau Tây Nguyên. DT rừng giàu tập trung vùng biên giới Việt-Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Quảng Bình, Thanh Hóa.
– Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% DT, còn lại 50% DT là rừng phòng hộ, 16% DT là rừng đặc dụng.
-Rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến…), nhiều lâm sản chim, thú có giá trị (voi, bò tót…).
*phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản.
* Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các SV quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển trồng rừng để chắn gió, chắn cát.
b/ Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển:
– Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đàn bò có 1,1 triệu con chiếm 1/5 đàn bò cả nước. Đàn trâu có 750.000 con, chiếm 1/4 đàn trâu cả nước.
-BTB cũng đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: café, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị, …
– Đồng bằng Thanh-Nghệ -Tĩnh là tương đối lớn, còn lại nhỏ hẹp. Phần lớn là đất cát pha thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá…), nhưng không thật thuận lợi trồng lúa
*bình quân lương thực có tăng nhưng vẫn còn thấp 348 kg/người.
c/ Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:
– Tỉnh nào cũng giáp biển nên có điều kiện phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của BTB. Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh.
– Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt.
- Việc phát triển làm nghiệp vừa chọ phép khai thác thế mạnh về tài nguyên rừng (khai thác rừng), vừa cho phép bảo vệ tài nguyên đất, điều hoà chế độ nước của các sông miền Trung ngắn và dốc, vốn có thuỷ chế rất thất thường (nhờ trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng).
- Việc phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp ở vùng trung du không những giúp sử dụng hợp lí tài nguyên, mà còn tạo ra thu nhập cho nhân dân, phát triển các cơ sở kinh tế vùng trung du.
- Việc phát triển rừng ngập mặn, rừng chắn gió, chắn cát tạo điều kiện bảo vệ bờ biển, ngăn chặn nạn cát bay, cát chảy, vừa tạo môi trường cho các loài thuỷ sinh và nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn.
- Bắc Trung Bột có lãnh thổ dài và hẹp ngang. Ở hàng loạt các huyện, trên một bề ngang chỉ vài chục km theo chiều đông - tây là đi từ vùng bờ biển qua vùng đồng bằng hẹp duyên hải, vượt qua vùng đồi chuyển tiếp nhỏ hẹp và tới vùng núi thực sự ở phía Tây.
- Dọc theo lát cắt ngang của lãnh thổ, có thể chứng kiến những thay đổi của mô hình kết hợp nông - ngư nghiệp hay nông - lâm - ngư nghiệp từ vùng ven biển, đồng bằng tới mô hình kết hợp nông - lâm nghiệp ở vùng trung du, miền núi
Đáp án: A
Giải thích: Sự hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp của Bắc Trung Bộ góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian, vì mỗi tỉnh đi từ đông sang tây đều có biển, đồng bằng, gò đồi và núi.
a. Thuận lợi
- Vị trí địa lí :
+Bắc Trung Bộ liền kề Đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đồng bằng sông Hồng trong quá trình phát triển
+ Với một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông-tây mở lối giao lưu với Lào và Đông Bắc Thái Lan tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế mở
-Điều kiện tự nhiên :
+Có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômít, thiếc,sắt, đá vôi và sét làm xi măng,đá quí
+Rừng có diện tích tương đối lớn, độ che phủ rừng chỉ đứng sau Tây Nguyên
+Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu ) và tiềm năng thủy điện
+Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn,có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng,chăn nuôi gia súc lớn
+Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
+Tài nguyên du lịch đáng kể : các bãi tắm nổi tiếng như Sầm Sơn, Cửa Lò,Thiên Cầm, Thuận An, Lăng Cô,Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha-KẻBàng,Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế
b. Khó khăn
- Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế do các đồng bằng nhỏ hẹp,chỉ có đồng bằng Thanh-Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả
- Chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc.Về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thời tiết nóng và khô. Nhiều hạn hán,bão,mưalớn,nước lũ, triều cường
- Mức sống của dân cư còn thấp,hậu quả chiến tranh còn để lại
-Cơ sở hạ tầng của vùng còn nghèo,việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.
* Giải thích:
-Lãnh thổ kéo dài, tỉnh nào cũng có rừng.
-Góp phần tạo cơ cấu ngành ở Bắc Trung Bộ là dao khai thác được tối đa lợi thế về nguồn tài nguyên.
-Tỉ trọng CN của vùng còn nhỏ bé, đẩy mạnh CNH – HĐH phải dựa trên thế mạnh từ nông - lâm – ngư nghiệp.
1. Những thuận lợi, khó khăn đối với việc phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ.
a) Thuận lợi :
- Vị trí địa lí :
+ Bắc giáp với Đồng bằng sông Hồng và khu vực Tây Bắc thuộc miền núi Bắc Bộ
+ Nam giáp với vùng kinh tế Nam Trung Bộ, đây là khu vực được coi là cầu nối hai miền Bắc - Nam
+ Tất cả các tỉnh đều giáp biển, có điều kiện thuận lợi để thực hiện chiến lược mở cửa phát triển kinh tế - xã hội.
+ Có biên giới chung với Lào, nhiều cửa khẩu thuận lợi cho việc đi lại, buôn bán, giao lưu
- Tài nguyên thiên nhiên :
+ Đất ferali ở miền đồi núi phía Tây chủ yếu là đất phong hóa từ đá vôi, đá phiến, mắcma núi lửa, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển rừng, đồng cỏ chăn nuôi, trồng cây công nghiệp (dài và ngắn ngày)....Ở đồng bằng đất phù sa có thể trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Diện tích rừng lớn (chỉ sau Tây nguyên) với nhiều loại gỗ quý (lim, lát, gụ, dẻ...), nhiều loài thú quý.
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại có giá trị kinh tế cao : quặng sắt (Hà Tĩnh), crom ( Thanh Hóa), thiếc, boxits, đá quý (Nghệ An), titan có mặt ở hầu hết khu vực ven biển của các tỉnh....
+Tài nguyên biển phong phú, vùng biển có điều kiện để phát triern kinh tế biển : giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác nuôi trồng thủy sản biển...
+ Địa hình đa dạng, nhiều hang động caxto, nhiều di tích lịch sử văn hóa là cơ sở để phát triển hoạt động du lịch ( PHong Nha - Kẻ Bàng, Cố đô Huế là hai di sản tự nhiên và văn hóa thế giới)
- Dân cư - lao động :
+ Dân số đông, lực lượng lao động dồi dào.
+ Người lao động cần cù chịu khó
+ Có kinh nghiệm trong việc trinh phục thiên nhiên, phòng chống thiên tai (bão; lũ lụt, hạn hán...)
- Cơ sở vật chất :
+ Một số trung tâm công nghiệp, cảng biển, đầu mối giao thông đã được xây dựng ở phía Đông, vùng đồng bằng ven biển làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế : Thanh Hóa - Vinh - Đồng Hới - Huế
+ Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) đang xây dựng trong tương lai gần sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế của vùng.
b) Khó khăn
- Đây là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão, lũ lụt, hạn hán, gió Lào, cát bay.
- Cơ sở hạ tầng còn nghèo, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở lãnh thổ phía Đông
- Trong chiến tranh, đây là vùng bị tàn phá nặng nề, hậu quả vẫn còn tồn tại.
- Lực lượng có tay nghề mỏng.
- Những khó khăn về tự nhiên, kinh tế- xã hội gây trở ngại cho việc thu hút đầu tư.
2. Phải đặt vấn đề hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ vì các lí do sau :
- Phát huy hết các thế mạnh về tự nhiên của vùng, tạo cơ sở ban đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, tạo vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Góp phần tạo ra cơ cấu ngành kinh tế đa dạng, phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian lãnh thổ : đồi núi phía Tây, đồng bằng ven biển phía Đông và vùng biển rộng, giàu tiềm năng. Mỗi khu vực đều có thế mạnh riêng :
+ Núi phía Tây : thế mạnh về lâm nghiệp
+ Đồng bằng phía Đông : thế mạnh về trồng trọt cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Vùng đồi trước núi : chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Vùng biển : phát triển tổng hợp kinh tế biển trong đó có : khai thác nuôi trồng thủy sản - hải sản, trồng rừng ngập mặn, phát triển du lịch.
- Sự kết hợp phát triển nông - lâm - ngư nghiệp sẽ là cơ sở để phát triển cả ba ngành :
+ Phát triển lâm nghiệp : vứa khai thác thế mạnh của tài nguyên rưng, vừa có tác dụng hạn chế xói mòn đất, giảm lũ lụt,ổn định mực nước ngầm, giảm tác hại của gió Tấy Nam khô nóng.
+ Trồng rừng phi lao ven biển giảm thiên tai do gió báo gây ra, đồng thời hạn chế sự di chuyển của các cồn cát di động lấn vào diện tích đất nông nghiệp.
+ Phát triển rừng ngập mặn ven biển, ngoài việc giữ phù sa còn tạo điều kiện cho các loài thủy sinh phát triển, thúc đẩy việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ.
Giải thích: Mục 2, SGK/156 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Chọn B. Tạo cơ cấu kinh tế chung và tạo thể liên hoàn giữa các vùng.
Phân tích:
+ Về địa hình và khí hậu: Bắc Trung Bộ có địa hình đa dạng, từ vùng núi đến vùng đồng bằng, cung cấp điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây, nuôi động vật và khai thác tài nguyên thuỷ sản. Khí hậu ở khu vực này cũng rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng và chăn nuôi.
+ Về đất đai: Bắc Trung Bộ có đất đai phong phú và màu mỡ, đặc biệt là các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lương thực như lúa, ngô, đậu và các loại cây công nghiệp như cao su, tiêu, cà phê.
+ Về nguồn nước: Khu vực này có nhiều sông lớn như Sông Lam, Sông Gianh, Sông Ma, cung cấp nguồn nước phong phú cho việc tưới tiêu và nuôi cá. Ngoài ra, Bắc Trung Bộ cũng có nhiều hồ nước như Hồ Sông Mã, Hồ Đại Lãnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.
+ Về sự đa dạng sinh học: Khu vực này có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia như Vườn quốc gia Pu Mat, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Đa dạng sinh học của khu vực này mang lại tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và khai thác các loại cây, thảo dược quý hiếm.
+ Về biển và đảo: Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài và nhiều đảo nhỏ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, chế biến hải sản và phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
Tham khảo
+ Về địa hình và khí hậu: Bắc Trung Bộ có địa hình đa dạng, từ vùng núi đến vùng đồng bằng, cung cấp điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây, nuôi động vật và khai thác tài nguyên thuỷ sản. Khí hậu ở khu vực này cũng rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng và chăn nuôi.
+ Về đất đai: Bắc Trung Bộ có đất đai phong phú và màu mỡ, đặc biệt là các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lương thực như lúa, ngô, đậu và các loại cây công nghiệp như cao su, tiêu, cà phê.
+ Về nguồn nước: Khu vực này có nhiều sông lớn như Sông Lam, Sông Gianh, Sông Ma, cung cấp nguồn nước phong phú cho việc tưới tiêu và nuôi cá. Ngoài ra, Bắc Trung Bộ cũng có nhiều hồ nước như Hồ Sông Mã, Hồ Đại Lãnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.
+ Về sự đa dạng sinh học: Khu vực này có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia như Vườn quốc gia Pu Mat, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Đa dạng sinh học của khu vực này mang lại tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và khai thác các loại cây, thảo dược quý hiếm.
+ Về biển và đảo: Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài và nhiều đảo nhỏ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, chế biến hải sản và phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
- Việc phát triển làm nghiệp vừa chọ phép khai thác thế mạnh về tài nguyên rừng (khai thác rừng), vừa cho phép bảo vệ tài nguyên đất, điều hoà chế độ nước của các sông miền Trung ngắn và dốc, vốn có thuỷ chế rất thất thường (nhờ trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng).
- Việc phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp ở vùng trung du không những giúp sử dụng hợp lí tài nguyên, mà còn tạo ra thu nhập cho nhân dân, phát triển các cơ sở kinh tế vùng trung du.
- Việc phát triển rừng ngập mặn, rừng chắn gió, chắn cát tạo điều kiện bảo vệ bờ biển, ngăn chặn nạn cát bay, cát chảy, vừa tạo môi trường cho các loài thuỷ sinh và nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn.
Tham khảo
Việc phát triển cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ vì:
- Góp phần khai thác hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng: nông - lâm - ngư nghiệp tạo nên cơ cấu ngành và thế liên hoàn trong quá trình hình thành cơ cấu theo lãnh thổ giữa các khu vực núi, đồi, đồng bằng và ven biển.
- Nông - lâm - ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, là cơ sở ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Việc hình thành mô hình nông - lâm - ngư nghiệp sẽ sử dụng hợp lí tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
- Mô hình nông - lâm - ngư nghiệp còn góp phần hạn chế các thiên tai, bảo vệ môi trường tự nhiên của vùng:
+ Phát triển lâm nghiệp cùng với mô hình nông - lâm kết hợp góp phần bảo vệ tài nguyên đất, hạn chế xói mòn trượt lở đất, hạn chế lũ lụt.
+ Phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển vừa tạo điều kiện bảo vệ môi trường, vừa chống nạn cát bay cát chảy, làm thu hẹp diện tích các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
+ Việc nuôi tôm trên cát cho phép tận dụng các diện tích đất khô cằn để đem lại hiệu quả kinh tế.