K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 42.

  Body postures and movements are frequently indicators of self-confidence, energy, fatigue, or status. Cognitively, gestures operate to clarify, contradict, or replace verbal messages. Gestures also serve an important function with regard to regulating the flow of conversation. For example, if a student is talking about something in front of the class, single nods of the head from the teacher will likely cause that student to continue and perhaps more elaborate. Postures as well as gestures are used to indicate attitudes, status, affective moods, approval, deception, warmth, arid other variables related to conversation interaction.

  The saying “A picture is worth a thousand words” well describes the meaning of facial expressions. Facial appearance – including wrinkles, muscle tone, skin coloration, and eye color-offers enduring cues that reveal information about age, sex, race, ethnic origin, and status.

A less permanent second set of facial cues-including length of hair, hairstyle, cleanliness, and facial hair-relate to an individual’s idea of beauty. A third group of facial markers are momentary expressions that signal that cause changes in the forehead, eyebrows, eyelids, cheeks, nose, lips, and chin, such as raising the eyebrows, wrinkling the brow, curling the lip.

  Some facial expressions are readily visible, while others are fleeting. Both types can positively or negatively reinforce the spoken words and convey cues concerning emotions and attitudes.

Facial expressions

A. cannot convey emotions

B. cannot reinforce spoken words 

C. can only express negative attitudes

D. can be either visible or fleeting

1
5 tháng 6 2018

Đáp án D

 Biểu cảm trên khuôn mặt _______

 A. không thể truyền cảm xúc

 B. không thể củng cố những lời nói

 C. chỉ có thể thể hiện thái độ tiêu cực

 D. có thể nhìn thấy hoặc chỉ thoáng qua

 “Some facial expressions are readily visible, while others are fleeting.” (Một số biểu hiện trên khuôn mặt có thể nhìn thấy dễ dàng, trong khi những biểu hiện khác lướt qua nhanh)

Dịch bài

Tư thế và các chuyển động cơ thể thường là những biểu hiện của sự tự tin, năng lượng, sự mệt mỏi, hay tình trạng. Theo kinh nghiệm, những cử chỉ hành động để làm rõ, làm mâu thuẫn, hoặc thay thế những thông điệp bằng lời nói. Những cử chỉ cũng có chức năng quan trọng đối với việc điều chỉnh dòng chảy của cuộc hội thoại. Ví dụ, nếu một học sinh đang nói gì đó trước lớp học, những cái gật đầu của giáo viên sẽ có thể làm học sinh tiếp tục và có lẽ sẽ nói thêm nhiều hơn. Những tư thế cũng như cử chỉ được sử dụng để chỉ ra thái độ, tình trạng, tâm trạng về tình cảm, sự đồng tình, sự lừa dối, sự ấm áp, những cái thay đổi khác liên quan đến cuộc trò chuyện tương tác.

Tục ngữ “Một bức tranh đáng giá một ngàn từ” cũng mô tả ý nghĩa của những biểu hiện khuôn mặt. Sự xuất hiện trên khuôn mặt – bao gồm cả nếp nhăn, cơ mặt, màu da và màu mắt – mang đến tín hiệu lâu dài để lộ thông tin về tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nguồn gốc dân tộc, và tình trạng.

Thứ hai, một chuỗi những dấu hiệu trên khuôn mặt ít lâu bền hơn – bao gồm chiều dài của tóc, kiểu tóc, sự sạch sẽ, và râu – liên quan đến ý niệm về vẻ đẹp cá nhân. Một nhóm ba của các dấu hiệu trên khuôn mặt là những tín hiệu tạm thời gây ra sự thay đổi ở trán, lông mày, mí mắt, má, mũi, môi và cằm, chẳng hạn như nâng lông mày, nhăn trán, nhăn môi.

Một số biểu hiện trên khuôn mặt có thể nhìn thấy dễ dàng, trong khi những biểu hiện khác lướt qua nhanh. Cả hai loại có thể tăng cường một cách tích cực hay tiêu cực cho lời nói về truyền tải những tín hiệu liên quan đến cảm xúc và thái độ.