Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Máy phát hiện nói dối phân biệt các cảm xúc khác nhau
B. Các phản ứng vật lí tiết lộ phạm tội
C. Máy phát hiện nói dối làm những người vô tội trở nên căng thẳng
D. Cách mà máy phát hiện nói dối được dùng và độ tin cậy của chúng
Dịch bài đọc:
Mặc dù các chính phủ, sở cảnh sát và doanh nghiệp đang sử dụng các "máy dò nói dối" đều muốn đảm bảo cách phát hiện sự thật, kết quả không phải lúc nào cũng chính xác. Máy phát hiện nói dối được gọi là máy dò cảm xúc, vì mục đích của chúng là để đo lường những thay đổi cơ thể mâu thuẫn với những gì người ta nói.
Máy phát hiện nói dối ghi lại sự thay đổi nhịp tim, thở, huyết áp, và hoạt động điện của da (đáp ứng da galvanic, hoặc GSR). Trong phần đầu của bài kiểm tra thử, bạn đã kết nối điện tử với máy và được hỏi một vài câu hỏi trung lập ("Bạn tên gì?", "Bạn sống ở đâu?"). Phản ứng thể chất của bạn là tiêu chuẩn (đường cơ sở) để đánh giá điều gì sẽ xảy ra tiếp theo. Sau đó bạn được hỏi một số câu hỏi quan trọng trong số những người trung lập ("Bạn đã đánh cắp ngân hàng khi nào?"). Giả định là nếu bạn có tội, cơ thể của bạn sẽ tiết lộ sự thật, ngay cả khi bạn cố gắng từ chối nó. Nhịp tim, hô hấp và GSR sẽ thay đổi đột ngột khi bạn trả lời các câu hỏi bắt buộc.
Đó là lý thuyết; nhưng các nhà tâm lý học đã phát hiện ra rằng các máy dò nói dối chỉ đơn giản là không đáng tin cậy. Vì hầu hết các thay đổi về cơ thể đều giống nhau trong tất cả các cảm xúc, máy móc không thể nói cho dù bạn cảm thấy có lỗi, tức giận, hồi hộp, kích động, hay phô trương thành một ngày thú vị. Người vô tội có thể căng thẳng và lo lắng về toàn bộ thủ tục. Họ có thể phản ứng về mặt sinh lý với một từ nhất định ("ngân hàng") không phải vì họ đã cướp nó, mà vì họ vừa bị trả về một cái séc. Trong cả hai trường hợp máy sẽ ghi lại một "nói dối". Sai lầm ngược lại cũng phổ biến. Một số chuyên gia nói dối có thể nói dối mà không bị châm chích, và những người khác học cách đánh bại máy bằng cách căng cơ hoặc suy nghĩ về một trải nghiệm thú vị trong các câu hỏi trung lập.
Đáp án A
Cái nào sau đây không được đề cập đến như là một phần của nội thất trong các ngôi nhà trên trang trại?
A. Ghế tựa bằng đá
B. Ghế dài
C. Bàn dựa trên một cái mễ
D. Bục sáu tấm
Dẫn chứng: Benches took the place of chairs, and the table usually had a trestle base so it could be dismantled when extra space was required. One or two beds and a six-board chest were located in one corner of the room.
Dịch bài đọc:
Hầu hết các ngôi nhà được xây dựng ở Mỹ đều phù hợp với đời sống nông trại, cho đến khi các thành phố trở thành các trung tâm sản xuất mà người thực dân vẫn có thể sống sót mà không có nông nghiệp như là nghề chính. Trong số những ngôi nhà trên trang trại đầu tiên ở Mỹ là những ngôi nhà được xây dựng ở Plymouth Colony. Nói chung chúng bao gồm một phòng hình chữ nhật lớn ở tầng trệt, được gọi là hội trường hoặc phòng lớn và có lò sưởi được dựng trong một trong những bức tường, và một cái gác xép trên cao. Đôi khi một chái nhà được gắn bên cạnh nhà để chứa đồ vật như bánh xe quay, củi, thùng, và chậu bồn. Đồ đạc trong phòng lớn thưa thớt và được dựng một cách thô kệch. Các tấm lót và bảng ván đã được cắt hoặc xẻ thô và thường chỉ được làm mịn ở một bên. Ghế dài thay thế cho ghế tựa, và bàn thường có một cái chân mễ (để kê phản) để nó có thể được tháo dỡ khi T cần thêm không gian. Một hoặc hai giường và một cái bục sáu tấm được đặt ở một góc phòng. Lò sưởi được sử dụng để sưởi ấm và lấy ánh sáng, và một băng ghế dài được đặt gần đó cho trẻ em và người cao tuổi, trong khu vực được gọi ngách lò sưởi. Những ngôi nhà đầu tiên ở Plymouth Colony được dựng lên trong hàng rào cao để thêm vững chắc. Tuy nhiên, vào năm 1630 Plymouth Colony đã có 250 cư dân, hầu hết sống ngoài khu vực được rào lại. Đến năm 1640, các khu định cư đã được xây dựng cách một khoảng cách từ địa điểm ban đầu. Các làng bắt đầu nổi lên khắp tiểu bang Massachusetts và các nhà trên trang trại đã được xây dựng ít thô kệch hơn. Cửa sổ mang ánh sáng vào nhà, đồ đạc và trang trí tinh vi hơn. Khi nhiều nhóm người nhập cư định cư ở nước này, nhiều ngôi nhà trên trang trại đã xuất hiện, từ các ngôi nhà kiểu dáng dài Thụy Điển ở Thung lũng Delaware đến các nhà theo kiểu saltbox tại Connecticut, các nhà trên trang trại bằng đá Hà Lan ở New York và các ngôi nhà trên trang trại kiểu ván tường ở Pennsylvania. Từ các đặc tính của Gruzia đến các yếu tố phục hưng của Hy Lạp, các ngôi nhà trên trang trại có phong cách kiến trúc đa dạng và các chức năng xây dựng đã tạo ra cảnh quan của biên giới mới.
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, những ngôi nhà trên trang trại đầu tiên được xây dựng ở
A. thung lũng Delaware B. Massachusetts
C. Connecticut D. Pennsylvania
Thông tin: Among the earliest farmhouses in America were those built in Plymouth Colony. […] The original houses in Plymouth Colony were erected within a tall fence for fortification. […] Villages began to emerge throughout Massachusetts and farmhouses were less crudely built.
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào sau đây không được đề cập đến như là một phần của nội thất trong các ngôi nhà trên trang trại?
A. Ghế tựa bằng đá B. Ghế dài
C. Bàn dựa trên một cái mễ D. Bục sáu tấm
Thông tin: Benches took the place of chairs, and the table usually had a trestle base so it could be dismantled when extra space was required. One or two beds and a six-board chest were located in one corner of the room.
Đáp án D
Từ “emerge” trong đoạn 2 có thể được thay thế tốt nhất bằng
A. tiến hành
B. giải quyết
C. giới thiệu, hiện ra
D. xuất hiện “emerge” = appear: nổi lên, xuất hiện
Dẫn chứng: Villages began to emerge throughout Massachusetts and farmhouses were less crudely built. Các làng bắt đầu nổi lên khắp tiểu bang Massachusetts và các nhà trên trang trại đã được xây dựng ít thô kệch hơn.
Đáp án D
Theo như đoạn văn, kiểu câu hỏi nào đc hỏi ở phần đầu cuộc kiểm tra nói dối?
A. buộc tội
B. chỉ trích
C. đầy cảm xúc
D. không quan trọng
Dẫn chứng: In the first part of the polygraph test, you are electronically connected to the machine and asked a few neutral questions (“What is your name?”, “Where do you live?”).
Đáp án A
Giải thích:
Từ “ones” trong đoạn 1 là ám chỉ tới:
A. những câu hỏi
B. những phản ứng
C. những tiêu chuẩn
D. những ước tính
Dẫn chứng: Then you are asked a few critical questions among the neutral ones (“When did you rob the bank?”).