Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ công thức : D = m/V ==> V = D.m
Thể tích của vật là:
V = D.m = 10,5 . 682,5 = 7166,25 ( cm3 )
Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật:
FA = d.V = 10000 . 7166,25 = 71662500 ( N )
Lực đẩy ác-si-mét tác dụng lên quả cầu:
Fa= P1 - P2 =40 - 35=5N
Thể tích của vật khi nhúng trong nước:
V= Fa / dnước= 5 / 10000= 0,0005 m3
Câu 2: Vì lực đẩy Acsimet chỉ phụ thuộc vào 2 yếu tố là thể tích phần chất lỏng vật chiếm chỗ và trọng lượng riêng của chất lỏng, mà hai quả cầu có thể tích như nhau nên lực đẩy Acsimet giữa hai quả cầu bằng nhau.
Câu 3: Đổi 100 cm = 1 m ; 88 cm = 0,88 m.
a) Áp suất của thủy ngân lên đáy ống là:
p = d x h = 136000 x 0,88 = 119680 (N/m2).
b) Nếu thay thủy ngân bằng nước thì áp suất của nước tác dụng lên đáy bình là :
p = d x h = 10000 x 0,88 = 8800 (N/m2).
Không thể tạo được áp suất như trên.
Câu 4 : Ta có : Vật nổi lên khi FA > P ; vật chìm xuống khi FA < P.
Vậy lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật A lớn hơn lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật B
Trọng lượng của vật B lớn hơn trọng lượng của vật A.
a) Đổi : \(150cm^2=0,015m^2\)
Trọng lượng của vật là :
\(P=10.m=10.2,4=24\left(N\right)\)
Áp suất của vật tác dụng lên sàn là:
\(p=\dfrac{F}{S}=\dfrac{P}{S}=\dfrac{24}{0,015}=1600\left(Pa\right)\)
b) Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật là :
\(F_A=P-F=24-18=6\left(N\right)\)
Trọng lượng riêng của nước là :
\(d=10.D=10.1000=10000\)N/m3
Thể tích của vật là:
\(V=\dfrac{F_A}{d}=\dfrac{6}{10000}=0,0006\left(m^3\right)\)
Ta có : Vật chìm trong chất lỏng
=> \(F_A< P\)
=> \(d_n.V_v< d_v.V_v\)
=> \(d_n< d_v\)
=> \(d_v>10000\)N/m3
c) Thể tích của phần nước mà vật chiếm chỗ :
\(V=\dfrac{5}{6}.0,0006=0,0005\left(m^3\right)\)
Trọng lượng riêng của chất lỏng đó là:
\(d=\dfrac{F_A}{V}=\dfrac{6}{0,0005}=12000\)(N/m3)
a, Đổi: 150cm2=0,015m2
Trong tường hợp này F chính bằng trọng lực của vật
Áp suất của vật tác dụng lên sàn là.
A=Fs=P.s=10m.s=2,4.10.0,015=0,36
Buồn ngủ rồi mai giải tiếp
Câu 2:
Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường
\(\frac{2V_1.V_2}{V_1+V_2}\) = \(\frac{2.12.20}{12+20}\) = 15 (km/h).
Gọi \(D_1,D_2\) lần lượt khối lượng riêng của vật bên dưới và vật bên trên \(\left(kg\text{ /}m^3\right)\)
a. Theo bài ra: \(m_1=4m_2\) nên \(D_1=4D_2\) (1)
- Các lực tác dụng lên vật ở trên là: trọng lực \(P_2\), lực đẩy Ác-si-mét \(F_{A2}\) , lực kéo của sợi dây T. Áp dụng điều kiện cân bằng : \(F_{A2}=P_2+T\) (2)
- Các lực tác dụng lên vật ở dưới là: trọng lực \(P_1\), lực đẩy Ác-si-mét \(F_{A2}\) , lực kéo của sợi dây T. Áp dụng điều kiện cân bằng :\(F_{A1}+T=P_1\) (3)
Cộng (2) và (3) được: \(P_1+P_2=F_{A1}+F_{A2}\) hay \(D_1+D_2=1,5\) \(D_n\) (4)
- Từ (1) và (4) được: \(D_1=1200kg\text{ /}m^3\),\(D_2=300kg\text{ /}m^3\)
b. Thay \(D_1,D_2\) vào phương trình (2) được: \(T=F_{A2}-P_2=2N\)
c. Xét hệ hai vật nói trên và vật đặt lên khối hộp trên có trọng lượng P:
Khi các vật cân bằng ta có: \(P+P_1+P_2=F_{A1}+F_{A2}=2F_{A1}\)
Hay \(P=2F_{A1}-P_1-P_2\)
Thay số: \(P=5N\)
- Thể tích vật:
- Lực đẩy Ác – si – mét lên vật F A = d 1 . V = 8500.0,002 = 17 N
⇒ Đáp án A