Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
– Từ 0 -1000m : Thực vật nửa hoang mạc
– Từ 1000m – Trên 2000m : Cây bụi, xương rồng
– Trên 2500m – trên 3500m : Đồng cỏ , cây bụi .
– Trên 3500m – 5000m : Đồng cỏ núi cao
– Trên 5000m : Băng tuyết.
– Sườn đông An-đet mưa nhiều hơn sườn tây.
– Sườn đông mưa nhiều vì chịu ảnh hưởng gió Tín phong và hải lưu nóng từ biển thổi vào nên rừng nhiệt đới phát triển mạnh.
– Sườn tây có mưa ít là do tác động dòng biển lạnh Pê-ru làm khu vực này trở nên khô hạn nên chỉ phổ biến thực vật nửa hoang mạc.
Sự khác biệt trên là do dòng biển lạnh Pê-ru đi sát ven biển, gây nên hiện tượng khô ráo ở vùng phía tây; còn ở sườn đông của An-đét do ảnh hưởng của gió Mậu dịch thổi từ biển vào nén mưa nhiều.
- Từ 0-1000m :rừng nhiệt đới
-Từ 1000- 1300m:rừng lá rộng
-Từ 1300-2000-3000m:rừng lá kim
-Từ 3000-4000m:đồng cỏ
-Từ 4000-5000m: đồng cỏ
-Từ 5000m trở lên:băng tuyết
Vành đai thực vật ở vùng núi thuộc hai đới đều có đặc điểm là thay đổi theo độ cao, nhưng ờ vành đai đới nóng có 6 vành đai: rừng rậm, rừng cận nhiệt trên núi, rừng hỗn giao ôn đới trên núi, rừng lá kim ôn đới núi cao, đồng cỏ núi cao và vành đai tuyết vĩnh viễn. Còn ở đới ôn hoà chỉ có 5 vành đai: rừng lá rộng ôn đới, rừng hỗn giao ôn đới, rừng lá kim, đồng cỏ núi cao và vành đai tuyết vĩnh viễn.
Như vậy, đới nóng có thêm vành đai rừng rậm nhiệt đới mà đới ôn hoà không có. Ở đới nóng, các vành đai thực vật nằm ở độ cao cao hơn đới ôn hoà.
- 0 – 1000m: rừng nhiệt đới
- 1000 – 1300m: rừng lá rộng
- 1300 – 3000m: rừng lá kim
- 3000 – 4000m: đồng cỏ
- 4000 – 5000m: đồng cỏ núi cao
- 5000 – 6500m: băng tuyết
Trả lời:
- Cho đến năm 1840, lượng khí thải CO2 trong không khí vẫn ổn định ở mức 275 phần triệu.
- Từ khi bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng khí thải CO2 không ngừng gia tăng; năm 1997 đã đạt đến 355 phần triệu.
- Nguyên nhân: Do các chất khí thải CO2 trong công nghiệp, trong đời sống và trong đốt rừng ngày càng nhiều.
Chúc bạn học tốt!
lượng khí thải luôn được tăng qua các năm
các năm về sau tăng nhanh hơn những năm trước
Mật độ dân số là gì ? Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét?
Lời giải:
- Mật độ dân số là số dân trung bình sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ (đơn vị : người / km2).
- Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In – đô – nê – xi – a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn vì đất hẹp, dân đông.
- Mật độ dân số là số cư dân trung bình sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ( đơn vị: người/km vuông)
Cách tính: lấy dân số(người) chia cho diện tích(km vuông)
- Tính mật độ dân số các nước:
+ Việt Nam: 239 người/km vuông
+ Trung Quốc:13 người/km vuông
+ In -đô-nê-xi-a:107 người/km vuông
- Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In -đô-nê-xi-a, nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân: Đất hẹp, người đông.
Các đai thực vật ở chiều cao ở sườn tây An – đét
- Từ 0 – 1000m: thực vật nửa hoang mạc
- Từ 1000 – 2000m: bụi cây sương rồng
- Từ 2000 – 3000m: đồng cỏ cây bụi
- Từ 3000 – 5000m: đồng cỏ núi cao
- Từ 5000 – 6000m : băng tuyết