Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Đỏ x Đỏ => Vàng => Cây quả đỏ dị hợp có kiểu gen Aa x Aa
Thân cao x Thân cao => Thân thấp => Thân cao dị hợp Bb x Bb
Tỉ lệ thấp vàng = 1 % ≠ 0.0625
HIện tượng hai tính trạng liên kết không hoàn toàn
a b a b = 0.1 x 0.1 => ab = 0.1 < 0.25 => giao tử hoán vị ở hai bên hai
A B A B = 0.1 x 0.1 = 0.01
Theo giả thuyết:
A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp
B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định quả vàng.
P: A-B- x A-B- à F1: aabb = 0.08 à P phải dị hợp
à P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) à F1: aabb = 0.08 (phép lai này thỏa quy tắc x : y : y : z)
Vậy A-bb = 0,25- 0.08 = 0.17 =17%
Vậy: C đúng
Đáp án C
Theo giả thuyết:
A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp
B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định quả vàng.
P: A-B- × A-B- → F1: aabb = 0.08 → P phải dị hợp
→ P: (Aa, Bb) × (Aa, Bb) → F1: aabb = 0.08 (phép lai này thỏa quy tắc x : y : y : z)
Vậy A-bb = 0,25 - 0.08 = 0.17 = 17%
Có 2 phát biểu đúng, đó là (1) và (3).
Giải thích:
- Dựa vào phép lai thứ nhất: Ở đời con, quả đỏ : quả vàng = 1:1
→ Aa x aa.
Chín sớm : chín muộn = 3:1
→ Bb x Bb.
Xét chung cả hai cặp tính trạng, chúng ta thấy rằng tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 3:3:1:1 = tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng là (3:1)(1:1)
→ Hai cặp tính trạng này di truyền phân li độc lập với nhau hoặc có hoán vị với tần số 50%.
→ (1) đúng.
Như vậy, ở phép lai một, kiểu gen của bố mẹ là AaBb x aaBb.
- Dựa vào phép lai thứ hai: Ở đời con, quả đỏ : quả vàng = 3:1
→ Aa x Aa.
Chín sớm : chín muộn = 1:1
→ Bb x bb.
Như vậy, ở phép lai hai, kiểu gen của bố mẹ là AaBb x Aabb. Kết hợp cả hai phép lai, chúng ta thấy đều có chung cây K. Do đó, cây K phải là cây có kiểu gen AaBb.
→ Cây thứ nhất có kiểu gen aaBb; cây thứ hai có kiểu gen Aabb.
- Ở phép lai 3, đời con có 4 kiểu tổ hợp với tỉ lệ 1:1:1:1 chứng tỏ cây thứ 3 phải có kiểu gen là aabb.
(2) sai. Vì cây thứ nhất có kiểu gen aaBb. Cây này tự thụ phấn sẽ cho đời con có tỉ lệ 3:1.
(3) đúng. Vì cây thứ nhất có kiểu gen aaBb, cây thứ hai có kiểu gen Aabb. Khi hai cây này lai với nhau thì đời con có tỉ lệ 1:1:1:1. Do đó, đời con có tỉ lệ kiểu gen = tỉ lệ kiểu hình.
(4) sai. Vì cây thứ 3 có kiểu gen aabb nên lai với cây thứ nhất (có kiểu gen aaBb) sẽ cho đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1.
→ Đáp án B.
Đáp án C
Tỉ lệ thân thấp, quả vàng (aabb) là 1 16 → P là AaBb x AaBb
Suy ra trong tổng số cây thân cao, quả đỏ (A-B-) ở đời con, số cây thuần chủng (AABB) chiếm tỉ lệ
Đáp án A
F1: có 4 loại kiểu hình
→ P dị hợp 2 cặp gen
F1: aabb = 1%
→ mỗi bên cho giao tử ab = 0 , 01 =0,1
→ mỗi bên cho giao tử AB = 0,1
→ tỉ lệ kiểu gen AABB
= 0,1 × 0,1 = 0,01
Đáp án C
F1: có 4 loại kiểu hình → P dị hợp 2 cặp gen
F1: aabb = 1%
→ mỗi bên cho giao tử ab = √0,01 =0,1
→ mỗi bên cho giao tử AB = 0,1
→ tỉ lệ kiểu gen AABB = 0,1 × 0,1 = 0,01
Đáp án B
F 1 thu được 2 tổ hợp = 2.1 → 1 bên P cho 2 loại giao tử, 1 bên P chỉ cho 1 loại giao tử
Cây quả vàng sinh ra có kiểu gen aa sẽ nhận 1 a từ bố và 1 a từ mẹ → Bố mẹ phải có chứa a
→ P có kiểu gen: Aa x aa
Đáp án B
Cây quả đỏ có kiểu gen AA hoặc Aa
Cây quả vàng: aa
Đời con sẽ cho kiểu hình 100% quả đỏ
hoặc 1 quả đỏ : 1 quả vàng.