Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Ta có, theo quy tắc ba điểm của phép trừ:
= – (1)
Mặt khác, = (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
= – .
b) Ta có : = – (1)
= (2)
Từ (1) và (2) cho ta:
= – .
c) Ta có :
– = (1)
– = (2)
= (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra đpcm.
d) – + = ( – ) + = + = + ( vì = ) =
a) Ta có = 2 = 2 + 0 suy ra = (2;0)
b) = (0; -3)
c) = (3; -4)
d) = (0,2; – √ 3)
Giả sử ta phân tích được theo và tức là có hai số m, n để
= m. + n. cho ta = (2m+n; -2m+4n)
vì =(0;5) nên ta có hệ:
Giải hệ ta được m = 2, n = 1
Vậy = 2 +
Trước hết ta có
= 3 => = 3 ( +)
=> = 3 + 3
=> – = 3
=> =
mà = – nên = (– )
Theo quy tắc 3 điểm, ta có
= + => = + –
=> = – + hay = – +
Gọi G là giao điểm của AK, BM thì G là trọng tâm của tam giác.
Ta có = => =
= – = – = –
Theo quy tắc 3 điểm đối với tổng vec tơ:
= + => = – = (– ).
AK là trung tuyến thuộc cạnh BC nên
+ = 2 => – += 2
Từ đây ta có = + => = – – .
BM là trung tuyến thuộc đỉnh B nên
+ = 2 => – + = 2
=> = + .
Ta có + =
= = a
Ta có: – = +.
Trên tia CB, ta dựng =
=> – = + =
Tam giác EAC vuông tại A và có : AC = a, CE = 2a , suy ra AE = a√3
Vậy = = a√3
Gọi D là trung điểm của cạnh AB, ta có:
+ = 2
Đẳng thức đã cho trở thành:
2+ 2 =
=> + =
Đẳng thức này chứng tỏ M là trung điểm của CD
Áp dụng quy tắc 3 điểm đối với phép cộng vectơ:
= +
= +
=> + = ++ ( +)
ABCD là hình bình hành, hi vec tơ và là hai vec tơ đối nhau nên:
+ =
Suy ra + = + .
Mình có cách khác :
Áp dụng quy tắc 3 điểm đối với phép trừ vec tơ
= –
= –
=> + = ( +) – ( +).
ABCD là hình bình hành nên và là hai vec tơ đối nhau, cho ta:
+ =
Suy ra: + = + .
Ta xét tổng:
+ + + + + = = (1)
Mặt khác, ta có ABIJ, BCPQ và CARS là các hình bình hành nên:
=
=
=
=> ++ = + + = = (2)
Từ (1) và (2) suy ra : + + = (dpcm)
a) Gọi theo thứ tự ∆1, ∆2, ∆3 là giá của các vectơ , ,
cùng phương với => ∆1 //∆3 ( hoặc ∆1 = ∆3 ) (1)
cùng phương với => ∆2 // ∆3 ( hoặc ∆2 = ∆3 ) (2)
Từ (1), (2) suy ra ∆1 // ∆2 ( hoặc ∆1 = ∆2 ), theo định nghĩa hai vectơ , cùng phương.
Vậy
a) đúng.
b) Đúng.