Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Mật độ dân số cao so với cả nước: 407/ 233 (người km2), đứng hàng thứ 3 sau đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên tương đương cả nước: 1,4/ 1,4 (%) và thu nhập ,đầu người bình quân trên tháng là: 342.100 đồng/ 295.000 đồng, chỉ ở mức trung bình.
- Tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn so với cả nước (10,2%/ 13,3%).
- Đời sống nông thôn với nền nông nghiệp phát triển nên dân sống ở thành thị ít: 17,1%/ 23,6%.
- Tỉ lệ người lớn biết chữ còn thấp hơn so với cả nước: 88,1%/ 90,3%; điều này nói lên mặt bằng dân trí của vùng chưa cao.
- Tuổi thọ trung bình tương đối đồng đều với cả nước: 71,1/ 70,9 (năm).
1/
- nhiệt độ cao nhất
- nhiệt độ thấp nhất
- biên độ nhiệt
- tháng mưa nhiều nhất
- tháng mưa ít nhất
*khai thác nuôi trồng và chết biến hải sản
+điều kiện phát triển :ngư trường rộng lớn giàu hải sản.bờ biển dài có nhiều vũng vịnh ở cửa sông đầm phá bãi triều rừng ngập mặn
+tình hình phát triển :phát triển mạnh trữ lượng khai thác hàng năm là 1,9 triệu tấn
+hạn chế :chủ yếu là đánh bắt gần bờ.chủ yếu là đánh bắt cò nuôi tròng và chế biến còn ít
+biện pháp :ưu tiên đánh bắt xa bờ.đẩy mạnh nuôi trồng hải sản trên biển ven biển và ven các đảo .phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sả
ngành du lịch biển đảo
+điều kiện phát triên :có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú .địa hình thuận lợi cho việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng
+tình hình phát triển và hạn chế :chủ yếu khai thác hoạt động tắm biển các hoạt động khác còn ít dù có nhiều tiềm năng
+biện pháp :nâng cấp các khu nghỉ dưỡng khu du lịch tạo sự đổi mới trong các hoạt động du lịch
Kếptao
(18oĐ)
Niu-Đê-Li
(77oĐ)
(121oĐ)
(82o22'T)
(157o49'T)