Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Ống nghiệm E (khối lượng CuCO 3 không thay đổi).
2. Ống nghiệm C, vì khác với các kết quả của những ống nghiệm A, B, D.
3. Sau lần nụng thứ 3 thì toàn lượng CuCO 3 đã bị phân huỷ hết thành CuO.
4. Ống nghiệm D.
Trích mỗi chất một ít ra ống nghiệm làm thuốc thử
Cho quỳ tím lần lượt vào các mẫu thử :
- Hóa xanh : Ba(OH)2
- Hóa đỏ : H2SO4
Cho dung dịch Ba(OH)2 lần lượt vào hai mẫu thử còn lại :
- Kết tủa trắng : Na2SO4
- Không HT : CaCl2
PTHH em tự viết nhé !
\(Na_2SO_4\) | \(NaCl\) | \(H_2SO_4\) | |
Quỳ tím | _ | _ | Đỏ |
\(AgNO_3\) | _ | ↓Trắng | ↓Ít tan |
\(AgNO_3+NaCl\rightarrow AgCl+NaNO_3\)
\(2AgNO_3+H_2SO_4\rightarrow Ag_2SO_4+2HNO_3\)
a. Các kim loại và gốc không được ở cạnh nhau:
\(Ba\) và sunfat,\(Ba\) và cacbonat,\(Mg\) và cacbonat,\(Pb\) và clorua,\(Pb\) và sunfat,\(Pb\) và cabonat
Vậy mỗi ống chứa các dd; \(K_2CO_3,Pb\left(NO_3\right)_2,MgSO_4,BaCl_2\)
b.
Nhỏ dd \(HCl\) vào các ống (thí nghiệm thực hiện ở nhiệt độ thấp)
- \(K_2CO_3 \) có khí không màu
- \(Pb\left(NO_3\right)_2\) có kết tủa trắng
\(K_2CO3+2HCl->2KCl+CO_2+H_2O\)
\(Pb\left(NO_3\right)_2+2HCl->PbCl_2+2HNO_3\)
Nhỏ \(NaOH\) vào 2 dung dịch còn lại
- \(MgSO_4\) kết tủa trắng
- Còn lại là \(BaCl_2\)
\(MgSO_4+2NaOH->Mg\left(OH\right)_2+Na_2SO_4\)
Tham khảo nhé !
- Đun nóng (cô cạn) các dung dịch
+) Bay hơi hết: HCl
+) Bay hơi để lại chất rắn: KOH
+) Bay hơi để lại chất rắn và có khí thoát ra: KHCO3
PTHH: \(2KHCO_3\xrightarrow[t^o]{}K_2CO_3+H_2O+CO_2\uparrow\)
- Cho quỳ tím tác dụng với 3 dung dịch:
+ QT chuyển màu đỏ: HCl
+ QT chuyển màu xanh: KOH, KHCO3 (1)
- Cho HCl tác dụng với các dung dịch ở (1):
+ Không có hiện tượng: KOH
KOH + HCl --> KCl + H2O
+ Có khí không màu thoát ra: KHCO3
KHCO3 + HCl --> KCl + CO2 + H2O
Có đc sử dụng phenophtalein ko bạn
Mình nghĩ chắc được