Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Phản ứng hoá hợp là phản ứng hoá học, trong đó có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
Thí dụ : 2Cu+O2→2CuO
b) Phản ứng toả nhiệt là phản ứng hoá học có sinh nhiệt trong quá trình xảy ra.
Thí dụ : CaO+2H2O->Ca(OH)2+H2
c) Phản ứng phân huỷ là phản ứng hoá học trong đó từ một chất sinh ra nhiều chất mới.
Thí dụ : 2HgO-to⟶2Hg+O2
d) Sự cháy là sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng.
e, Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng ko phát sáng
Câu 1
CTHH | Tên | Phân loại |
SO3 |
lưu huỳnh tri oxit | oxit axit |
CuO | đồng(II) oxit | oxit bazo |
Na2O | natri oxit | oxit bazo |
SO2 | lưu huỳnh đi oxit | oxit axit |
CO2 | cacbo đioxit | oxit axit |
N2O3 | đi nito trioxit | oxit axit |
, CaO | canxi oxit | oxit bazo |
, Fe2O3. | sắt(III) oxit | oxit bazo |
, MgO | Magie oxit | oxit bazo |
P2O5 | đi photpho pentaoxit | oxit axit |
bài 2
S+O2--->SO2
2Cu+O2-->2CuO
4Na+O2-->2Na2O
2Ca+O2--->2CaO
C+O2--->CO2
3Fe+2O2---->Fe3O4
2Mg+O2---->2MgO
Câu 3.
\(4P+5O2-->2P2O5\)
\(n_P=\frac{3,1}{31}=0,1\left(mol\right)\)
\(n_{O2}=\frac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
Lập tỉ lệ
\(n_P\left(\frac{0,1}{4}\right)>n_{O2}\left(\frac{0,1}{5}\right)=>Pdư\) .tính theo mol chất hết
\(n_{P2O5}=\frac{2}{5}n_{O2}=0,04\left(mol\right)\)
\(m_{P2O5}=0,04.142=5,68\left(g\right)\)
Oxi lỏng (1877)
Năm 1877, L.-P. Cailletet (1832-1913), chủ một xưởng thợ rèn của Côte-d’Or (Bourgogne) đã phát minh ra một chiếc bơm cho phép tạo ra và duy trì được áp suất cỡ vài trăm atmotphe.
Ông đã hóa lỏng được oxi bằng cách gây ra sự giãn nở đột ngột của chất khí chứa trong một mao quản mà ở đó ông đã giảm áp suất từ 300 tới 1 atmotphe, điều đó khiến cho nhiệt độ hạ xuống tới -118,9oC.
Vài ngày sau khi thí nghiệm thành công đó, R.-P. Pictet (1848-1929), giáo sư vạt lý ở Đại học Giơnevơ đã công bố kết quả của các nghiên cứu tương tự.
Không khí lỏng (1895)
Năm 1895, nhà phát minh và nhà công nghiệp K. von Linde (1842-1934) đã hóa lỏng được không khí bằng cách nén và cho giãn nở với sự làm lạnh trung gian. Như vậy là ông đã điều chế được oxi lỏng gần như tinh khiết. năm 1902, nhà bác học G. Claude (1870-1960) đã phát minh ra một phương pháp khác để hóa lỏng không khí, bằng cách cho giãn nở chất khí với việc sản công bên ngoài. Xuất phát tự không khí khóa lỏng, ông đã tách được oxi, nitơ và agon lỏng bằng cách phân đoạn. Như vậy, ông đã tìm ra phương pháp công nghiệp đầu tiên để hóa lỏng chất khí.
Câu 4: Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học khi đốt cháy sắt trong oxi.
Fe+O2-->Fe3O4
sắt cháy sáng trong không khí khi cháy có khí màu nâu đỏ thoát ra bám vào thành bbình
Mk làm hơi chậm
Câu 1:
Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
Câu 2:
a) 4K + O2 -----> 2K2O
b) 2C2H2 + 5O2 -----> 2H2O + 4CO2
c) 4P + 5O2 -----> 2P2O5
d) 4Al + 3O2 -----> 2Al2O3
e) C + O2 -----> CO2
f) 4Fe + 3O2 -----> 2Fe2O3
Câu 3:
Các axit:
HCl: axit clohiđric
Muối:
Na2SO4: natri sunfat
Các oxit axit:
SiO2: silic đioxit
Các oxit bazo:
Fe2O3: Sắt ( III ) oxit
CuO: Đồng (II) oxit.
Câu 4:
Đốt cháy sắt trong oxi.
Hiện tượng: màu xám của sắt mất dần, trở thành màu nâu.
PTHH: 3Fe + 2O2 -----> Fe3O4.
Câu 5:
a) PTHH: 4P + 5O2 -----> 2P2O5
b) nP2O5=42,6/142=0,3 (mol)
Theo PT:
nP=4.nP2O5/2 = 4.0,3/2 = 0,6 (mol)
=> mP= 31.0,6 = 18,6 (g)
c) Theo PT:
nO2=5.nP2O5/2 = 5.0,3/2 =0,75 (mol)
VO2= 0,75.22,4=16,8 (lít).
Tác hại của oxi hóa là làm rỉ sắt,thép,..;