Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cho \(Ca\left(OH\right)_2\) vào, lọ nào xuất hiện kết tủa trắng là \(CO_2\)
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
Còn lại là \(N_2,O_2\)
Cho que đóm còn than hồng vào 2 lọ còn lại, lọ nào làm que đóm bùng cháy là Oxi.
Còn lại là Nito.
Câu 4: Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học khi đốt cháy sắt trong oxi.
Fe+O2-->Fe3O4
sắt cháy sáng trong không khí khi cháy có khí màu nâu đỏ thoát ra bám vào thành bbình
Mk làm hơi chậm
Câu 1:
Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
Câu 2:
a) 4K + O2 -----> 2K2O
b) 2C2H2 + 5O2 -----> 2H2O + 4CO2
c) 4P + 5O2 -----> 2P2O5
d) 4Al + 3O2 -----> 2Al2O3
e) C + O2 -----> CO2
f) 4Fe + 3O2 -----> 2Fe2O3
Câu 3:
Các axit:
HCl: axit clohiđric
Muối:
Na2SO4: natri sunfat
Các oxit axit:
SiO2: silic đioxit
Các oxit bazo:
Fe2O3: Sắt ( III ) oxit
CuO: Đồng (II) oxit.
Câu 4:
Đốt cháy sắt trong oxi.
Hiện tượng: màu xám của sắt mất dần, trở thành màu nâu.
PTHH: 3Fe + 2O2 -----> Fe3O4.
Câu 5:
a) PTHH: 4P + 5O2 -----> 2P2O5
b) nP2O5=42,6/142=0,3 (mol)
Theo PT:
nP=4.nP2O5/2 = 4.0,3/2 = 0,6 (mol)
=> mP= 31.0,6 = 18,6 (g)
c) Theo PT:
nO2=5.nP2O5/2 = 5.0,3/2 =0,75 (mol)
VO2= 0,75.22,4=16,8 (lít).
Câu 1: Oxit là hợp chất gồm 2 nguyên tố hoá học trong đó có 1 nguyên tố là oxy
Câu 2:
a/ \(2Fe\left(OH\right)_3-->Fe_2O_3+3H_2O\)
b/ \(2Al+3S-->Al_2S_3\)
c/ \(MgCl_2+2NaOH-->Mg\left(OH\right)_2+2NaCl\)
d/ \(3K_2O+P_2O_5-->2K_3PO_4\)
e/ \(2Na+2H_2O-->2NaOH+H_2\)
Phản ứng b và d là phản ứng hoá hợp
Câu 3: Oxit axit:
P2O5 : Điphotpho pentaoxit
SO2 : Lưu huỳnh đioxit
Oxit bazo:
MgO : Magie oxit
K2O : Kali oxit
Câu 4:
Hiện tượng: Lưu huỳnh cháy sáng, tạo khí bám quanh thành bình đã đựng oxi
PTHH : \(S+O_2--t^0->SO_2\)
Câu 5:
a/ \(CH_4+2O_2-t^0->CO_2+2H_2O\)
b/ \(n_{CH_4}=\frac{V}{22,4}=\frac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
\(n_{CO_2}=\frac{0,3.1}{1}=0,3\left(mol\right)\)
\(m_{CO_2}=n.M=0,3.44=13,2\left(g\right)\)
\(n_{H_2O}=\frac{0,3.2}{1}=0,6\left(mol\right)\)
\(m_{H_2O}=n.M=0,6.18=10,8\left(g\right)\)
c/ \(n_{O_2}=\frac{0,3.2}{1}=0,6\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{O_2}=n.22,4=0,6.22,4=13,44\left(l\right)\)
2. a/ Các khí thu được bằng cách đặt đứng bình là: N2; CO2; CO4
b/ Các khi được thu bằng cách đặt ngược bình là H2
Câu 1:
Oxit là hợp chất có 2 nguyên tố, trong đó có 1 nguyên tố oxi.
Vd: BaO, Na2O, K2O, SO2,...
Câu 2:
\(a,2H_2+O_2\underrightarrow{t^o}2H_2O\)
\(b,CaCO_3\underrightarrow{t^o}CaO+CO_2\)
\(c,2SO_2+O_2\underrightarrow{t^o}2SO_3\)
\(d,2KClO_3\underrightarrow{t^o}2KCl+3O_2\)
\(e,C_2H_4+3O_2\underrightarrow{t^o}2CO_2+2H_2O\)
Câu 3:
Oxit axit:
BaO: bari oxit
NO2: nito đioxit
Oxit bazo:
Fe3O4: oxit sắt từ
KMnO4: kali pemanganat
HgO: thủy ngân (II) oxit
ZnCl2? liên quan
Câu 4:
\(KSO_4\rightarrow K_2SO_4\)
\(MgCl\rightarrow MgCl_2\)
Câu 6:
a) \(n_{Fe}=\frac{33,6}{56}=0,6\left(mol\right)\)
\(3Fe+2O_2\underrightarrow{t^o}Fe_3O_4\)
0,6____0,4____0,2(mol)
b) \(V_{O_2}=0,4.22,4=8,96\left(l\right)\)
c) \(m_{Fe_3O_4}=0,2.232=46,4\left(g\right)\)
Chúc bạn học tốt
MX=22✖ 2=44đvc
số nguyên tử cacbon có trong hợp chất là (44✖ 81.82/100)/12=3
số nguyên tử hidro có trong hợp chất là (44✖ 18.18/100)/1=8
➡ CTHH của X là C3H8
Oxi lỏng (1877)
Năm 1877, L.-P. Cailletet (1832-1913), chủ một xưởng thợ rèn của Côte-d’Or (Bourgogne) đã phát minh ra một chiếc bơm cho phép tạo ra và duy trì được áp suất cỡ vài trăm atmotphe.
Ông đã hóa lỏng được oxi bằng cách gây ra sự giãn nở đột ngột của chất khí chứa trong một mao quản mà ở đó ông đã giảm áp suất từ 300 tới 1 atmotphe, điều đó khiến cho nhiệt độ hạ xuống tới -118,9oC.
Vài ngày sau khi thí nghiệm thành công đó, R.-P. Pictet (1848-1929), giáo sư vạt lý ở Đại học Giơnevơ đã công bố kết quả của các nghiên cứu tương tự.
Không khí lỏng (1895)
Năm 1895, nhà phát minh và nhà công nghiệp K. von Linde (1842-1934) đã hóa lỏng được không khí bằng cách nén và cho giãn nở với sự làm lạnh trung gian. Như vậy là ông đã điều chế được oxi lỏng gần như tinh khiết. năm 1902, nhà bác học G. Claude (1870-1960) đã phát minh ra một phương pháp khác để hóa lỏng không khí, bằng cách cho giãn nở chất khí với việc sản công bên ngoài. Xuất phát tự không khí khóa lỏng, ông đã tách được oxi, nitơ và agon lỏng bằng cách phân đoạn. Như vậy, ông đã tìm ra phương pháp công nghiệp đầu tiên để hóa lỏng chất khí.