Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1) Khi cho Cu vào H2SO4 đặc và đun quá lâu sẽ thấy mảnh Cu hóa đen, có kết tủa trắng, có khói trắng là những hiện tượng phụ không mong đợi khi chứng minh tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc bằng cách cho tác dụng với Cu và đun nóng.
Vì đun nóng quá nhiều nên nước bay hơi, H2SO4 lại hút nước nên kết tủa trắng chính là CuSO4 khan, có thể chứng minh điều này khi cho thêm H2O và lắc thì kết tủa này tan và dd có mầu xanh.
Khói trắng là mù sunfuric, chất này có được là do H2SO4 đặc còn lẫn olêum, khi bị đun nóng SO3 sẽ bay lên, kết hợp hơi H2O tạo mù sunfuric rất khó tan có mầu trắng như khói.
Về mảnh đồng hóa đen thì còn rất nhiều ý kiến khác nhau:
+ Có ý kiến thì cho rằng đó là CuO:
H2SO4 ---> SO2 + O2 + H2O
Cu + O2 ---> CuO
2) đầu tiên xuất hiện kết tủa :CaCO3 sau đố kết tủa tan
sục CO2 vào nước vôi trong xuất hiên kết tủa trắng
Ca(OH)2 + Co2 => CaCO3 ( kết tủa ) + H2O
thêm CO2 thì kết tủa tan
CaCO3 + H2O + CO2 => Ca(HCO3)2 (chất tan )
mẩu Zn tan dần có khí không màu thoát ra. Đốt đầu ống dẫn khí, khí sản phẩm cháy với ngọn lửa màu xanh lam
PTHH
Zn+ H2SO4\(\rightarrow\) ZnSO4+ H2\(\uparrow\)
2H2+ O2\(\xrightarrow[]{to}\) 2H2O
Zn+H2SO4-->ZnSO4+H2
Zn phản ứng và có sủi bọt khí là khí H2, khi đốt đầu ống dẫn khí ta thu được ngọn lửa màu xanh nhạt
II:
1. S \(\underrightarrow{\left(1\right)}\) SO2 \(\underrightarrow{\left(2\right)}\) SO3 \(\underrightarrow{\left(3\right)}\) H2SO4 \(\underrightarrow{\left(4\right)}\) Na2SO4
PTHH :
(1) S + O2 \(\underrightarrow{to}\) SO2
(2) 2SO2 + O2 \(\underrightarrow{to,V_{ }2O_{ }5}\) 2SO3
(3) SO3 + H2O \(\rightarrow\) H2SO4
(4) H2SO4 + 2NaOH \(\rightarrow\) Na2SO4 + 2H2O
(Chú ý: pt(4) bạn có thể tạo thành muối khác : FeSO4, CuSO4, ZnSO4, .....)
2. a) Hiện tượng: Vôi sống tan dần , dd trong suốt chuyển thành màu đỏ
PT: CaO + H2O \(\rightarrow\) Ca(OH)2
(dd bazơ làm dd phenolphtalein hóa đỏ)
b) H tượng: Vôi sống tan dần, giấy quỳ tím hóa xanh
PT: CaO + H2O \(\rightarrow\) Ca(OH)2
c,d) H tượng: Xuất hiện vẩn đục trắng không tan
PT: CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3 + H2O
SO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaSO3 + H2O
e) H tượng: Giấy quỳ tím ẩm hóa đỏ
PT: SO2 + H2O \(\rightarrow\) H2SO3
f,g) H tượng: mẩu gấy tan dần, đồng thời có khí thoát ra
PT: Zn + 2HCl \(\rightarrow\) ZnCl2 + H2
Zn + H2SO4 \(\rightarrow\) ZnSO4 + H2
h,i)H tượng: bột CuO tan hết , dd màu xanh lam
PT: CuO + 2HCl \(\rightarrow\) CuCl2 + H2O
CuO + H2SO4 \(\rightarrow\) CuSO4 + H2O
J,k) H tượng: bột FeO tan hết, dd trong suốt
Pt: FeO + 2HCl \(\rightarrow\) FeCl2 + H2O
FeO + H2SO4 \(\rightarrow\) FeSO4 + H2O
l,m) H tượng: Bột Fe2O3 tan hết, dung dịch màu vàng nâu
PT: Fe2O3 +6HCl \(\rightarrow\) 2FeCl3 + 3 H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 \(\rightarrow\) Fe2(SO4)3 +3H2O
III:
1. nAl= \(\frac{5,4}{27}\)= 0,2 (mol)
Đổi 200ml = 0,2 l
nH2SO4 = 2 . 0,2 = 0,4 (mol)
2Al + 6HCl \(\rightarrow\) 2AlCl3 + 3H2
ban đầu 0,2 0,4 }
pư \(\frac{2}{15}\) \(\leftarrow\) 0,4 \(\rightarrow\) \(\frac{2}{15}\) \(\rightarrow\) 0,2 } (mol)
sau pư \(\frac{1}{15}\) 0 \(\frac{2}{15}\) 0,2 }
b) Vkhí (đktc) = 0,2 . 22,4 = 4,48 (l)
c) mddH2SO4= 1,2 . 200 = 240 (g)
Áp dụng ĐLBTKL ta có:
mAl + mddH2SO4 = mdd + H2
\(\Rightarrow\) 5,4 + 240 = mdd + 0,2 . 2
\(\Leftrightarrow\) mdd = 245 (g)
C%(AlCl3) = \(\frac{\frac{2}{15}.133,5}{245}\) . 100% = 7,27 %
2.( Làm tương tự như bài 1)
Kết quả được : V = 3,36 (l)
C%(AlCl3) = 4,34%
a) Xuất hiện chất rắn màu nâu đỏ, dung dịch chuyển dần từ xanh lam sang trắng xanh
$Fe + CuSO_4 \to FeSO_4 + Cu$
b) Xuất hiện vẩn đục màu trắng
$CO_2 + Ca(OH)_2 \to CaCO_3 + H_2O$
Bài 1:
a) Fe+2HCl--->FeCl2+H2
b) Cu(OH)2--->CuO+H2O
CuO+2HCl--->CuCl2+H2O
c) Na2CO3+2HCl--->2NaCl+H2O+CO2
d) 2CuO--->2Cu+O2
Bài 2:
CaO+H2O--->Ca(OH)2
Ca(OH)2+Na2CO3---->CaCO3+2NaOH
Bài 3
a) Na2O+H2O--->2NaOH
b) BaO+H2O---->Ba(OH)2
c) CuSO4+2NaOH--->Na2SO4+Cu(OH)2
Ba(OH)2+Na2SO4--->BaSO4+2NaOH
d) CuSO4+2NaOH----->Na2SO4+Cu(OH)2
e) FeCl2+2NaOH--->Fe(OH)2+2NaCl
a
\(CH\equiv CH\) \(CH_3-CH_3\)
b
Dùng dd brom để làm mất màu etilen
\(CH_2=CH_2+Br_2\rightarrow CH_2Br-CH_2Br\)
c
TN1
Benzen có phản ứng với brom nguyên chất , phản ứng thế
\(C_6H_6+Br_2\rightarrow C_6H_5Br+HBr\)
TN2
Dầu không tan , nổi trên mặt nước
a) \(H-C\equiv C-H\) \(CH_3-CH_3\)
b) Dẫn 2 loại khí trên vào dung dịch brom.
- Khí nào làm nước brom bị mất màu là etilen.
\(CH_2=CH_2+Br-Br\text{ }\rightarrow\text{ }CH_2Br-CH_2Br\)
- Khí nào không làm mất màu dung dịch brom là metan.
c) - Thí nghiệm 1: Màu nâu đỏ của brom nhạt dần và có khí thoát ra do brom tác dụng với benzen theo phản ứng:
C6H6 (l) + Br2 (l) → C6H5Br (l) + HBr (k)
- Thí nghiệm 2: Chất lỏng phân thành 2 lớp: lớp trên là dầu ăn, lớp dưới là nước do dầu ăn không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
Câu 1
1/Hiện tượng :Chất rắn màu trắng xám Sắt (Fe) bị 1 lớp đỏ đồng Cu phủ lên bề mặt.
pthh Fe+CuSO4=>Cu+FeSO4
2/
-hiện tượng :Có kim loại màu xác bám ngoài dây đồng. Dung dịch ban đầu không màu chuyển dần sang màu xanh. Đồng đã đẩy bạc ra khỏi dung dịch Bạc Nitrat và một phần đồng bị hoà tan tạo ra dung dịch Đồng Nitrat màu xanh lam
pthh: 2AgNO3+Cu=>2Ag+Cu(NO3)2
-cho mẫu dây bạc vào đồng 2 sunfat k có hiện tượng gì xảy ra bạn nhé.
3/ -hiện tượng:Kim loại bị hoà tan 1 phần, đồng thời có bọt khí không màu bay ra.
pthh Fe+2HCl=>FeCl2+H2
4/-hiện tượng: kim loại natri bị tan ra,còn fe thì k tan,có khí k màu bay ra.
pthh 2Na+2H2O=>2NaOH+H2
Good luck ,nhớ tick cho mình nha <3
Câu 2:
1/-Nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng trong phân bón là nitơ.
Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau
mN = 500x21,2/100= 106,05 g.
2/
1- Hấp thụ khí thải chứa SO2,CO2 bằng cách phun nước vào trong dòng khí thài hoặc cho khí thải đi qua một lớp vật liệu đệm (vật liệu rỗng) có tưới nước – scrubơ;
2- Giải thoát khí SO2,CO2 ra khỏi chất hấp thụ để tái sử dụng nước sạch và thu hồi SO2,CO2 (nếu cần).
3-Sử dụng nước vôi trong để hấp thụ CO2,SO2
3/Nước vôi (có chất canxi hiđroxit) được quét lên tường một thời gian sau đó sẽ khô và hoá rắn (chất rắn là canxi cacbonat).
4/Kết tủa màu trắng tan dần sau đó tan hết,thu được dd trong suốt
pthh CO2+Ca(OH)2=>CaCO3+H2O (1)
CO2+CaCO3+H2O=>Ca(HCO3)2 (2)
5/Đó là hiện tượng "ăn mòn kim loại". Đây là hiện tượng hóa học : Sắt để lâu trong không khí (ngoài trời) khi tiếp xúc với khi Oxi sẽ tạo ra phản ứng oxi hóa. Khi đó sẽ xuất hiện lớp oxit sắt trên bề mặt cánh cửa gọi là vết gỉ.
pthh 4Fe+3O2=>2Fe2O3
a,CO2 lội chậm qua dung dịch nước vôi trong. Đầu tiên xuất hiện kết tủa:
CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O
Sau đó, khi hết Ca(OH)2 và CO2 dư thì nó phản ứng tiếp với kết tủa:
CO2 + CaCO3 + H2O = Ca(HCO3)2
Cho thêm Ca(OH)2 lại thấy có kết tủa:
Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 = 2CaCO3 + 2H2O
a/ Hiện tượng hóa học: Mẩu Na tan dần, sủi bọt khí. Khi nhỏ dung dịch phenolphtalein vào dung dịch thu được thì dung dịch chuyển thành màu đỏ.
PTHH: 2Na + 2H2O ===> 2NaOH + H2
b/ Hiện tượng hóa học: Đinh sắt tan dần, màu xanh của dung dịch đồng sunfat nhạt dần. Sau 1 thời gian lấy đinh sắt ra thì thấy 1 lớp kim loại màu đỏ gạch bám ngoài( đó chình là đồng )
PTHH: Fe + CuSO4 ===> FeSO4 + Cu
a) Hiện tượng: mẩu Na tan dần, có bọt khí thoát ra, dd hóa đỏ
PT: 2Na + 2H2O \(\rightarrow\) 2NaOH + H2
b) H tượng: Có chất rắn màu đỏ bám trên đinh sắt, dd nhạt màu dần
PT: Fe + CuSO4 \(\rightarrow\) FeSO4 + Cu
a. Nhúng đinh sắt cạo sạch gỉ vào dd CuSO4
=> Đinh sắt tan dần, dung dịch màu xanh lam nhạt dần, xuất hiện chất rắn bạc bám quanh thanh sắt
Fe + CuSO4 --> FeSO4 + Cu
b. Sục khí CO2 vào nước có nhuộm quỳ tím, sau đó đun nhẹ
=> Lúc đầu quỳ tím hóa hồng, sau khi đun nhẹ quỳ tím mất màu
c. Sục khí SO2 vào dd Ca(HCO3)2
=> Tạo kết tủa trắng, sủi bọt khí, sau đó kết tủa tan dần trong SO2 dư
Ca(HCO3)2 + SO2 + H2O --> CaSO3 + 2H2O + 2CO2
CaSO3 + SO2 + H2O --> Ca(HSO3)2
d. Cho benzen vào 2 ống nghiệm, ống nghiệm 1 thêm dầu hỏa, ống 2 thêm nước lắc mạnh
Ống 1 : Benzen tan dần trong dầu hỏa
Ống 2 : Phân thành 2 lớp nước và benzen