Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn trục OxOx trùng với đường đi của êlectron. Dùng công thức liên hệ giữa vận tốc, độ dời và gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều:
v2−v20=2a(x−x0)=2asv2−v02=2a(x−x0)=2as
Thay số ta có:
(5.106)2−(3.104)2=2a.(2.10−2)(5.106)2−(3.104)2=2a.(2.10−2)
Từ đó suy ra gia tốc a≈6,25.1014m/s2a≈6,25.1014m/s2.
b) Có thể dùng công thức v=v0+atv=v0+at để tính thời gian tt. Ta có:
t=v−v0a=5.106−3.1046,25.1014t=v−v0a=5.106−3.1046,25.1014
t≈8.10−9st≈8.10−9s.
* Chú ý: Ta nhận thấy, tuy gia tốc rất lớn nhưng hạt chỉ nhận gia tốc này trong một thời gian rất nhỏ (cỡ phần tỉ giây). Giá trị này là giá trị điển hình của gia tốc các hạt tích điện trong các máy gia tốc hiện nay.
\(v=9km/h=2,5(m/s)\)
a) Áp dụng: \(v=v_0+a.t\Rightarrow v=2,5-0,5.t\)
Xe dừng lại khi \(v=0\Rightarrow 2,5-0,5.t=0\Rightarrow t=5(s)\)
b) Quãng đường dài nhất xe đi được là S, ta có: \(v^2-0^2=2.a.S\Rightarrow S = \dfrac{2,5^2}{2.0,5}=6,25(m)\)
c) Sau khi hãm phanh 3s, vận tốc của vật là: \(v=2,5-0,5.3=1(m/s)\)
Chọn gốc tọa độ tại A, gốc thời gian là lúc 7h30′7h30′ sáng, chiều dương từ A→BA→B Đổi đơn vị: 36km/h=10m/s36km/h=10m/s 20cm/s2=0,2m/s220cm/s2=0,2m/s2 a) Phương trình chuyển động của mỗi xe: + Xe xuất phát tại A: x1=10t−0,2t22=10t−0,1t2x1=10t−0,2t22=10t−0,1t2 (1) + Xe xuất phát tại B: x2=560−0,4t22=560−0,2t2x2=560−0,4t22=560−0,2t2 (2) b) Hai xe gặp nhau khi: x1=x2x1=x2 ⇔10t−0,1t2=560−0,2t2⇔0,1t2+10t−560=0⇒[t=40st=−140s(loai)⇔10t−0,1t2=560−0,2t2⇔0,1t2+10t−560=0⇒[t=40st=−140s(loai) Vậy sau 40s40s hai xe gặp nhau c) Xe 1 dừng lại sau t=0−10−0,2=50st=0−10−0,2=50s Lúc 9h30′9h30′ ứng với t=9h30−7h30=2h=7200st=9h30−7h30=2h=7200s ⇒⇒ Khoảng cách 2 xe: Δx=|x2−x1|
3/
a)Quãng đường xe máy đi nhanh dần đều trong thời gian t=3s từ trạng thái nghỉ là: s=12.a.t2⇒a=2st2(1)
thay s=2,5 ; t=3 vào (1) ta được a=59≈0,556(m/s2)
Vận tốc của xe máy : v=at=59.3=53(m/s)≈1,667m/s
b)Quãng đường xe máy đi được trong 2s đầu:
s′=12at′2=12.59.22=109(m)≈1,111m
Quãng đường xe máy đi trong giây thứ 3:
Δs=s−s′=2,5−109=2518(m)≈1,389m
a) Phương trình chuyển động của xe là:
x = v0t + at2/2 = 0,2t + 0,05t2
B)
Sau 5s đầu chuyển động:
- Vận tốc của xe:
v = v0 + at' = 0,2 + 0,1.5 = 0,7 (m/s)
- Quãng đường xe đi được:
x = 0,2.5 + 0,05.52 = 2,25 (m)
Vậy...
A O x
1) Chọn trục tọa độ Ox như hình vẽ, mốc thời gian lúc ô tô xuất phát.
- Phương trình vận tốc: \(v=v_0+a.t\)
Ban đầu, \(v_0=0\); \(a=0,5m/s^2\)
Suy ra: \(v_1=0,5.t(m/s)\)
- Phương trình tọa độ: \(x=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2\)
\(x_0=0\); \(v_0=0\); \(a=0,5(m/s^2)\)
Suy ra: \(x_1=\dfrac{1}{2}.0,5.t^2=0,25.t^2(m)\)
2) Đổi \(v_{02}=18km/h=5m/s\)
a) Phương trình chuyển động của tàu điện là:
\(x_2=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2=0+5.t+\dfrac{1}{2}.0,3.t^2\)
\(\Rightarrow x_2=5.t+0,15.t^2(m)\)
Ô tôt đuổi kịp tàu điện khi: \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 0,25.t^2=5.t+0,15.t^2\)
\(\Rightarrow t = 50(s)\)
Vị trí gặp nhau là: \(x=0,25.50^2=625(m)\)
b) Thay \(t=50s\) vào phương trình vận tốc của ô tô và tàu điện ta được:
Vận tốc của ô tô: \(v_1=0,5.t=0,5.50=25(m/s)\)
Vận tốc của tàu điện: \(v_2=5+0,3.t=5+0,3.50=20(m/s)\)