K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 10 2018

Xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a – bạch tạng

Thế hệ 2 bên chồng

Mẹ của người đàn ông thứ có :  bố mẹ bình thường và anh trai bị bệnh bạch tạng => vợ có kiểu gen1/3 AA:2/3 Aa

Bố người thứ 3 không có alen bệnh AA

=> Người đàn ông thế hệ thứ 3 có kiểu gen 2/3AA :1/3 Aa

Xét bên vợ 3

Bố  mẹ bình thường => sinh ra con bị bệnh => Vợ 3 có kiểu gen 1/3AA :2/3 Aa

Xác suất sinh con đầu long mang bệnh là :1/6 x1/3 = 1/18

XS sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh là :5/6 x2/3 =10/18

Xét bệnh màù  màu

Chồng có kiểu gen : XB Y

Vợ có kiểu gen1/2 XA XA :1/2 XA Xa

Sinh ra con bị  bệnh là :1/2  x1/41/8

XS sinh ra con  bình thường không mang alen bệnh là : 3/4

XS sinh ra con bình thường và không mang alen bệnh là :10/17 x3/4 :7/8 =60/119 = 0.504 = 50.4%

Đáp án C

4 tháng 3 2019

Đáp án A

- Xét bệnh bạch tạng:

Cặp vợ chồng II6-7 bình thường, sinh con bị bạch tạng III4

→ cặp vợ chồng II6-7 là Aa x Aa

→ người III3 bình thường (A-) có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)

Cặp vợ chồng I1-2 bình thường, sinh con bị bạch tạng II2

→ I1-2 : Aa x Aa

→ II4 : (1/3AA : 2/3Aa)

Người II5 không mang alen gây bệnh : AA

II4-5 : (1/3AA : 2/3Aa) × AA

→ III2 : (2/3AA : 1/3Aa)

III2-3: (2/3AA : 1/3Aa) × (1/3AA : 2/3Aa)

Đời con lí thuyết: 5/9AA : 7/18Aa : 1/18aa

- Xét bệnh máu khó đông:

Cặp II6-7 bình thường sinh con bị máu khó đông III5

→ II6-7 : XBXb × XBY

→ III3 : (1/2 XBX: 1/2 XBXb)

III2-3 : XBY × (1/2 XBX: 1/2 XBXb)

Đời con lý thuyết: 3/8 XBXB : 1/8 XBXb : 3/8 XBY : 1/8 XbY

 Xác suất con đầu lòng cặp III2-3 không mang alen gây bệnh là: 5/9 x (3/8 + 3/8) = 5/12

11 tháng 7 2018

Chọn D

Xét tính trạng bệnh bạch tạng.

- Bên gia đình chồng:

+ Ở thế hệ thứ II có nam bị cả hai bệnh, vậy cặp bố mẹ ở thể hệ I có kiểu gen dị hợp Aa.

+ Bố của người chồng không mang alen gây bệnh nên kiểu gen AA, mẹ có kiểu gen lAA/2Aa.

Ở người mẹ tần số alen A = 1/3, a = 2/3.

+ Người chồng bình thường kiểu gen 2/3 AA và l/3Aa, cho giao tử 5/6A : l/6a.

- Bên vợ:

+ Bố mẹ bình thường có người con gái bạch tạng vậy bố mẹ đều kiểu gen Aa.

+ Người vợ bình thường A-. 1AA : 2Aa. Tần số alen A = 2/3, a = 1/3 P: (5/6 : l/6a) x (2/3A : l/3a)

F1: 10/18AA : (5/6 x 1/3 + 1/6 x 2/3)Aa : 1/12 aa = 10/18 AA: 7/18Aa: l/18aa

Vậy người con không mang alen bệnh = 10/17

* Bệnh mù màu:

- Người chồng bình thường kiểu gen XBY cho giao tử XB = Y = 1/2

- Người vợ bình thường kiểu gen XBX-. Tính tần số alen của vợ là XB = 3/4, Xb = ¼

 P ( XB = 3/4, Xb = 1/4) x (XB = Y = 1/2)

Vậy con không mang alen bệnh là 6/7 (trong tổng số con bình thường)

* Xác suất cần tìm là 10/17 x 6/7 = 50,4 %.

16 tháng 1 2019

Đáp án D

Xét tính trạng bạch tạng

Bố mẹ I.1, I.2 có con trai II.1 bị bạch tạng nên đều có kiểu gen dị hợp Aa, do dó xác suất kiểu gen của con gái II. 2 là 1AA: 2Aa hay xác suất alen là 2A: 1a

Bố II.3 không mang alen bệnh có kiểu gen là AA

Vật xác suất kiểu gen của con trai III. 2 là 2AA: 1Aa hay tỷ lê alen là: 5A: 1a

Bố mẹ II.4 và II.5 sinh con gái bạch tạng nên có kiểu gen dị hợp Aa, do đó xác suất alen của con gái III. 3 cũng là 2A: 1a

Vậy xác suất con không mang alen bệnh là:   5 6 x 2 3 = 5 9  

Xác suất con sinh ra không bị bạch tạng là:  1 - 1 6 x 1 3 = 17 18

Xét tính trạng mù màu

Bố III.2 không mù màu có kiểu gen XB Y

Bố II. 4 và II. 5 sinh con trai mù màu nên mẹ có kiểu gen XB Xb

Do đó, con gái bình thường có xác suất kiểu gen là 1XB XB : 1 XB Xb hay xác suất alen 3 XB : 1 Xb

Xác suất con sinh ra không mang alen bệnh là :  3 4

Xác suất con sinh ra không bị bệnh là:  1 - 1 2 x 1 4 = 7 8

Vậy xác suất để đứa con đầu lòng không mắc bệnh không mang alen bệnh là:

5 9 x 3 4 / 17 18 x 7 8 = 60 119  = 50,4%

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của 2 bệnh này trong 1 gia đình như hình dưới đây. Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Có 8...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của 2 bệnh này trong 1 gia đình như hình dưới đây.

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông.

Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Có 8 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về 2 bệnh này.

II. Có thể có tối đa 5 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về gen quy định bệnh bạch tạng.

III. Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 31,875%.

IV Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ 2 và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng. Theo lí thuyết, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 85%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 2 2018

 

Đáp án B

 

(1): aaXBXb

(2): AaXBY

(3): A-XBXb

(4): aaXBY

(5): AaXBX-

(6): AaXBY

(7): A-XBY

(8) aaXBXb

(9) AaXBX-

(10) A-XBY

(11): aaXBX-

(12) AaXbY

(13) AaXBX-

(14): A-XB

(15) A-XBXB

 

Những người tô màu là đã biết kiểu gen

Xét các phát biểu

I sai, có 6 người biết chính xác kiểu gen về 2 bệnh.

II đúng, những người 3,7,10,14,15 có thể đồng hợp AA

III đúng

Xét người số 13: có kiểu gen:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)   

Xét người số 14:

+ Người số 9: Aa

+ người 10: (1AA:2Aa)

 Vợ số 13:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)   ×  Chồng số 14: (2/5AA:3/5Aa)XBY

 

↔ (1A:1a)(3XB:1Xb)  ×  (7A:3a)(1XB:1Y)

- XS sinh con A-XB

IV sai,

- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng là:

A- (XB- + XbY) = (1 - aa)(XB- + XbY) = (1 - 1/2 × 3/10) × (7/8 + 1/8) = 17/20.

- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng và không bị bệnh máu khó đông là:

A-XB- = (1- 1/2 × 3/10) × 7/8 = 119/160.

- Vì đã biết sẵn thai nhi không bị bạch tạng nên chỉ tính tỉ lệ con không bị máu khó đông trong những đứa con không bị bạch tạng.

- Trong những đứa con không bị bạch tạng, tỉ lệ con không bị máu khó đông = 

 

→ xác suất thai nhi đó không bị máu khó đông là 87,5%

 

15 tháng 5 2019

Đáp án A

Quy ước gen: A- không bị bạch tạng;

a-bị bạch tạng; B- không bị mù màu;

b- bị mù màu

- Những người bình thường có bố, mẹ,

con bị bạch tạng đều có kiểu gen Aa

- Những người đàn ông mắt nhìn bình 

thường có kiểu gen XBY.

1: aa X B X b

2: Aa X B Y

3:

4: aa X B Y

5: 

6: Aa X B Y

7: 

8: aa X B X b

9: Aa--

10: (1AA:2Aa) X B Y

11: aa

12: Aa X b Y

13: Aa ( X B X B : X B X b )

14: (2AA:3Aa) X B Y

15:

Xét các phát biểu:

I đúng.

II đúng, tất cả người trong phả hệ đều

có thể mang alen a

III đúng,

Người số 8: aaXBXb × (7): A-XBY

→ người số 13 chắc chắn mang alen a:

Aa(XBXB:XBXb)

Người số 14:

+ Người số 10 có em gái (11) bị bạch

tạng nên có kiểu gen (1AA:2Aa)

+ người số 9: có bố (4) bị bạch tạng

nên có kiểu gen Aa

→ người số 14: (2AA:3Aa)XBY

Xét cặp vợ chồng 13-14:

Aa(XBXB:XBXb) ×(2AA:3Aa)XBY

↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(XB:Y)

→ XS họ sinh con gái không bị cả

2 bệnh là:   

(Họ luôn sinh con gái không bị mù màu)

IV đúng, Xác suất cặp vợ chồng số 13 -14

sinh con trai mắc một trong hai bệnh là: 

3 20 × 3 4 × 1 2 + 17 20 × 1 4 × 1 2 = 16 , 25 %

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ....
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

I. Có 8 người trong phả hệ chưa xác định chính xác được kiểu gen về cả hai bệnh.

II. Xác suất cặp vợ chồng 13 - 14 sinh một đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 49,15%.

III. Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ hai và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 87,5%.

IV. Nếu người phụ nữ số 15 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh và đến từ một quần thể khác đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh bạch tạng (thống kê trong quần thể này cho thấy cứ 100 người có 4 người bị bạch tạng), xác suất cặp vợ chồng của người phụ nữ số 15 sinh hai con có kiểu hình khác nhau là 56,64%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu: A, B,AB, O và một loại bệnh ở người. Biết rằng gen quy đình nhóm máu gồm 3 alen IA ; IB và IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A; alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và bệnh trong phả hệ là do 1 trong 2 alen của một gen quy định trong đó alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử các cặp gen quy định nhóm máu...
Đọc tiếp

Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu: A, B,AB, O và một loại bệnh ở người. Biết rằng gen quy đình nhóm máu gồm 3 alen IA ; IB và IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A; alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và bệnh trong phả hệ là do 1 trong 2 alen của một gen quy định trong đó alen trội là trội hoàn toàn.

Giả sử các cặp gen quy định nhóm máu và các cặp gen quy định bệnh phân li độc lập và không có đột biến xảy ra. Trong các kết luận sau ,có bao nhiêu kết luận đúng ?

(1)   Có 6 người trong phả hệ này xác định chính xác được kiểu gen

(2)   Xác suất cặp vợ chồng 7,8 sinh con gái đầu lòng không mang gen bệnh là 1 18  

(3)   Tất cả những người bị bệnh trong phả hệ này đều có kiểu gen dị hợp tử

(4)   Nếu người số 6 kết hôn với người số 9 thì có thể sinh ra người con mang nhóm máu AB

A. 1                      

B. 3                      

C. 4                      

D. 2

1
10 tháng 10 2018

Đáp án : A

Xét tính trạng nhóm máu :

-          Cặp vợ chồng 1 x 2 : nhóm máu A lấy nhóm máu O

Có con là nhóm máu O

=> Cặp vợ chồng này có kiểu gen là IAIO x IOIO

=> Con của họ : người 5 và người 6 có kiểu gen IAIO

Người 7 có kiểu gen IOIO

-          Cặp vợ chồng 3 x 4 : nhóm máu B lấy nhóm mấu B

Có con là nhóm máu O

=> Cặp vợ chồng này có kiểu gen là IBIO x IBIO

=>Con của họ : người 9 mang nhóm máu IOIO

Người 8 chưa biết kiểu gen, chỉ biết là dạng ( 1 3  IBI: 2 3  IBI)

-          Nếu người 6 kêt hôn người 9 :           IAIO       x          IOIO

=> 100% không thể sinh con có nhóm máu AB – 4 sai

Xét tính trạng bị bệnh

-          Cặp vợ chồng 1x2 bình thường  sinh con bị bệnh

=>  Alen gây bệnh là alen lặn

Mà đứa con bị bệnh là con gái

=> Alen gây bệnh nằm trên NST thường

D bình thường >> d bị bệnh

-          Cặp vợ chồng 1x2 có kiểu gen Dd x Dd

Người 5 và người 7 có kiểu gen dạng ( 1 3 DD : 2 3  Dd)

-          Cặp vợ chồng 3 x 4 có con bị bệnh

Cặp vợ chồng này có kiểu gen là dd x Dd

Người con số 8 có kiểu gen là Dd

-          Cặp vợ chồng 7x8 : ( 1 3  DD : 2 3  Dd) x Dd

Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng là con gái, không mang alen gây bệnh là

2 3 . 1 2 . 1 2 = 2 6  

1 đúng, những người biết rõ kiểu gen là 1, 2, 3, 4, 6, 9

2 sai

3 sai, người số 9 có kiểu gen đồng hợp là IOIO dd

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng. Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng? I. Có thể xác định được chính xác...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.

Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.

II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 17 24 .

A. 1.                            

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
21 tháng 3 2019

Đáp án D

- (2) x (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) → (6) mang kiểu gen aa; (2) và (4) đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) → (1) cũng mang kiểu gen dị hợp là (Aa).

Vì người đàn ông (3) chưa cho biết kiểu hình về tính trạng đang xét → không thể xác định được kiểu gen của người đàn ông (3) và người con gái (5); mặt khác, người con gái bình thường (7) có bố mẹ đều mang kiểu gen Aa → (7) có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa → trong gia đình trên chỉ có thể xác định chính xác được kiểu gen của 4 người là (1); (2); (4) và (6) → I đúng

- Cặp vợ chồng (2) và (4) đều mang kiểu gen Aa → nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) ở lần sinh thứ 3 là: 1 4 a a + 1 2 A a = 3 4 = 75 %  → II đúng

- Vì (1) mang kiểu gen Aa nên nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội (AA) thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh (có kiểu gen Aa) là: 50%(a). 100%(A) = 50% → III đúng.

- Người con gái (7) mang kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất: 1 3 A A : 2 3 A a  → nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố (Aa) thì xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là:

1 3 . 100 % . A - . 100 % . A - + 2 3 . 3 4 . A - . 3 4 A - = 1 3 + 3 8 = 17 24 → IV đúng.

Vậy có 4 phát biểu đưa ra là đúng