Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Cây cao nhất có 6 alen lặn nên có chiều cao 80 + 6×10=140cm
Đáp án B
Theo giả thuyết: Chiều cao do 3 gen (A, a; B, b; D, d)
Mỗi một alen trội làm tăng lên 5 cm.
Cây thấp nhất là cây đồng hợp lặn (aabbdd) = 130 cm
Vậy cây có chiều cao 150 cm là cây có 4 alen trội bất kỳ à số loại kiểu gen lớn nhất trong quần thể là = (kiểu gen có 2 gen đồng hợp trội và 1 gen đồng hợp lặn) + (kiểu gen có 2 gen dị hợp và 1 gen đồng hợp trội) = C 3 1 + C 3 2 = 6 .
(AABBdd, AAbbDD, aaBBDD, AABbDd, AaBBDd, AaBbDD)
Đáp án D
Cây 80cm = aabbccdd (1 alen trội làm cao thêm 5cm)
1. Có 10 kiểu gen qui định cây có chiều cao 90 cm. à đúng, cây cao 90cm = 2 alen trội = 10
2. Kiểu gen của cây có chiều cao 100 cm có thể là một trong 19 trường hợp. à đúng
Cây cao 100cm = 4alen trội = 19
3. Khi cho cây mang kiểu gen dị hợp về cả 4 gen trên tự thụ phấn, tỉ lệ cây có chiều cao giống thế hệ P ở đời F1 là 70/128 à AaBbCcDd x AaBbCcDd à cây cao 100cm ở đời con = C48/44 = 35/128
4. Khi cho lai cây cao nhất với cây thấp nhất, đời con sẽ có chiều cao trung bình là 100 cm. à đúng; AABBCCDD (120cm) x aabbccdd (80cm) à F1: AaBbCcDd (100cm)
Đáp án: D
Cây 80cm = aabbccdd (1 alen trội làm cao thêm 5cm)
1. Có 10 kiểu gen qui định cây có chiều cao 90 cm. → đúng, cây cao 90cm = 2 alen trội = 10
2. Kiểu gen của cây có chiều cao 100 cm có thể là một trong 19 trường hợp. → đúng
Cây cao 100cm = 4alen trội = 19
3. Khi cho cây mang kiểu gen dị hợp về cả 4 gen trên tự thụ phấn, tỉ lệ cây có chiều cao giống thế hệ P ở đời F 1 là → AaBbCcDd x AaBbCcDd → cây cao 100cm ở đời con = C48/44 = 35/128
4. Khi cho lai cây cao nhất với cây thấp nhất, đời con sẽ có chiều cao trung bình là 100 cm. → đúng; AABBCCDD (120cm) x aabbccdd (80cm) → F 1 : AaBbCcDd (100cm)
Chọn B.
Giải chi tiết:
Phương pháp:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội C n a 2 n trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ.
Cách giải:
Cây cao nhất × cây thấp nhất: AABB × aabb → AaBb (90cm)
Xét các phát biểu:
I đúng, chiều cao tối đa là 90 +5×2 = 100cm.
II đúng, số kiểu hình tương ứng với số alen trội: 0,1,2,3,4 → 5 loại kiểu hình.
III sai, cây cao 90cm có 2 alen trội.
F1 × F1: AaBb × AaBb → n=4
Tỷ lệ cây cao 90cm là C 2 4 2 4 = 0,375
IV đúng: AAbb,aaBB, AaBb
Đáp án D
Cây thấp nhất (100cm): aabbcc à cây cao nhất AABBCC = 160cm
F1: AaBbCc
1. Cây F1 có chiều cao trung bình là 130 cm. à đúng
2. Khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, xác suất thu được cây có chiều cao 120 cm ở đời F2 là 15 64 à đúng, cây 120cm = 2 alen trội = C26 / 43 = 15 64
3. Khi cho cây mang kiểu gen Aabbcc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 140 cm ở đời con là 6,25%. à đúng
Aabbcc x AaBbCc à cây 140cm (4 alen trội): AAbbCc =
4. Khi cho cây mang kiểu gen AABbCc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 150 cm là 15,625%. à đúng
AABbCc x AaBbCc à cây cao 150cm (5 alen trội) = AABBCc + AABbCC + AaBBCC
Cây thấp nhất có kiểu gen aabb cao 100cm → cây cao nhất có kiểu gen: AABB cao 140cm.
Ta có P: AABB × aabb → F1: AaBb.
AaBb tự thụ phấn.
Cây có chiều cao 120cm có 2 alen trội trong kiểu gen chiếm tỷ lệ:
C 4 2 2 4 =37,5%
Đáp án cần chọn là: B
Chọn B.
P : AABBCC × aabbcc → F1: AaBbCc
Cho cây F1 lai với cây cao nhất: AaBbCc × AABBCC → 8 tổ hợp.
Đáp án: D
Cả 4 phát biểu đúng.
F 1 có kiểu gen AaBbDd. Vì vậy, ở F 2 :
- Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có có tỉ lệ cao nhất. Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ là
→ Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ là
- Cây cao 12cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.
- Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình là 2 × 3 + 1=7 kiểu hình.
(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình là 2n + 1).
Đáp án B
Cây cao nhất có 6 alen lặn, chiều cao của cây cao nhất là: 80+ 6×10=140