K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 12 2017

Chọn B.

Giải chi tiết:

Phương pháp:

Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội  C n a 2 n   trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ.

Cách giải:

Cây cao nhất × cây thấp nhất: AABB × aabb → AaBb (90cm)

Xét các phát biểu:

I đúng, chiều cao tối đa là 90 +5×2 = 100cm.

II đúng, số kiểu hình tương ứng với số alen trội: 0,1,2,3,4 → 5 loại kiểu hình.

III sai, cây cao 90cm có 2 alen trội.

F1 × F1: AaBb × AaBb → n=4

Tỷ lệ cây cao 90cm là  C 2 4 2 4 = 0,375  

IV đúng: AAbb,aaBB, AaBb

Ở một loài thực vật, chiều cao thân do ba cặp gen (A, a; B, b; C, c) qui định. Sự có mặt của mỗi alen trội trong kiểu gen làm cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao là 100 cm. Cho giao phấn giữa cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1. Biết rằng không có đột biến xảy ra, xét các nhận định  sau:   1. Cây F1 có chiều cao trung bình là 130 cm.   2. Khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, xác suất thu...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, chiều cao thân do ba cặp gen (A, a; B, b; C, c) qui định. Sự có mặt của mỗi alen trội trong kiểu gen làm cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao là 100 cm. Cho giao phấn giữa cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1. Biết rằng không có đột biến xảy ra, xét các nhận định  sau:

  1. Cây F1 có chiều cao trung bình là 130 cm.

  2. Khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, xác suất thu được cây có chiều cao 120 cm ở đời F2 là 15 64  

  3. Khi cho cây mang kiểu gen Aabbcc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 140 cm                   ở đời con là 6,25%.

  4. Khi cho cây mang kiểu gen AABbCc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 150                        cm là 15,625%.

Có bao nhiêu nhận định đúng?

A. 3

B. 1

C. 2

D. 4

1
4 tháng 8 2018

Đáp án D

Cây thấp nhất (100cm): aabbcc à cây cao nhất AABBCC = 160cm

F1: AaBbCc

  1. Cây F1 có chiều cao trung bình là 130 cm. à đúng

  2. Khi cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, xác suất thu được cây có chiều cao 120 cm ở đời F2 là  15 64  à đúng, cây 120cm = 2 alen trội = C26 / 43 =  15 64

  3. Khi cho cây mang kiểu gen Aabbcc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 140 cm ở đời con là 6,25%. à đúng

Aabbcc x AaBbCc à cây 140cm (4 alen trội): AAbbCc = 

  4. Khi cho cây mang kiểu gen AABbCc giao phấn với cây F1, xác suất thu được cây có chiều cao 150 cm là 15,625%. à đúng

AABbCc x AaBbCc à cây cao 150cm (5 alen trội) = AABBCc + AABbCC + AaBBCC

 

3 tháng 6 2017

Đáp án C

(1)  đúng, cây cao nhất AABBDD = 110 + 6.10 = 170cm.

(2) sai, cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn ( gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD: Tính nhanh C 3 1 × 2 = 6 ). Vậy có 7 kiểu gen quy định.

(3) đúng, cây cao 150cm (có 4 alen trội) có tỉ lệ = C 6 4 2 6 = 15/64.

(4) đúng, cây cao 130cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = C 6 2 2 6 = 15/64.

Tỉ lệ cây thuần chủng mang 2 alen trội là 1/64 x 3= 3/64.

Vậy, trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ (3/64)/ (15/64) = 1/5.

(5) Số phép lai thu được con 100% cây cao 140cm (có 3 alen trội):

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 3 cặp gen: P gồm AA xaa, BB x bb, DD x dd. Có thể có 4 phép lai P: AABBDD x aabbdd → AaBbDd.

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 1 cặp gen, 1 cặp đồng hợp trội và 1 cặp đồng hợp lặn (VD: AABbdd, mỗi trường hợp có 1 phép lai, VD: AABBdd x aabbbdd). Có 6 kiểu gen như TH này nên có 6 phép lai.

Vậy 4 + 6 =10.

Ở ngô, tính trạng chiều cao do 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó, cứ mỗi alen trội làm cho cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 110cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn cho cây thấp nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2. Cho một số phát biểu sau: (1) Cây cao nhất có chiều cao 170cm (2) Kiểu hình chiếm tỉ lệ nhiều nhất...
Đọc tiếp

Ở ngô, tính trạng chiều cao do 3 cặp gen Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó, cứ mỗi alen trội làm cho cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 110cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn cho cây thấp nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2. Cho một số phát biểu sau:

(1) Cây cao nhất có chiều cao 170cm

(2) Kiểu hình chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở F2 có 4 kiểu gen qui định

(3) Cây cao 150 cm F2 chiếm tỉ lệ 15/64

(4) Trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/5

(5) Số phép lai tối đa có thể có để đời con thu được đồng loạt cây cao 140cm là 7

Số phát biểu đúng là:

A. 1                             

B. 2                           

C. 3                           

D. 4

1
19 tháng 9 2018

Đáp án C

(1)  đúng, cây cao nhất AABBDD = 110 + 6.10 = 170cm.

(2) sai, cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn ( gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD: Tính nhanh C 3 1   ×   2   =   6 )

Vậy có 7 kiểu gen quy định.

(3) đúng, cây cao 150cm (có 4 alen trội) có tỉ lệ = C 6 4 2 6 = 15/64.

(4) đúng, cây cao 130cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = C 6 2 2 6 = 15/64.

Tỉ lệ cây thuần chủng mang 2 alen trội là 1/64 x 3= 3/64.

Vậy, trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ (3/64)/ (15/64) = 1/5.

(5) Số phép lai thu được con 100% cây cao 140cm (có 3 alen trội):

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 3 cặp gen: P gồm AA xaa, BB x bb, DD x dd. Có thể có 4 phép lai P: AABBDD x aabbdd → AaBbDd.

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 1 cặp gen, 1 cặp đồng hợp trội và 1 cặp đồng hợp lặn (VD: AABbdd, mỗi trường hợp có 1 phép lai, VD: AABBdd x aabbbdd). Có 6 kiểu gen như TH này nên có 6 phép lai.

Vậy 4 + 6 =10.

Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen (A,a; B,b; D,d) phân li độc lập, tương tác cộng gộp quy định, trong đó kiểu gen càng chứa nhiều alen trội thì cây càng cao. Đem lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1. Cho hai cây F1 giao phấn với nhau, ở thế hệ F2, các cây cao 120 cm và các cây cao 200 cm chiếm tỉ lệ bằng nhau và bằng 9,375%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen (A,a; B,b; D,d) phân li độc lập, tương tác cộng gộp quy định, trong đó kiểu gen càng chứa nhiều alen trội thì cây càng cao. Đem lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1. Cho hai cây F1 giao phấn với nhau, ở thế hệ F2, các cây cao 120 cm và các cây cao 200 cm chiếm tỉ lệ bằng nhau và bằng 9,375%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

I. Sự có mặt 1 alen trội bất kì trong kiểu gen làm cây cao thêm 10 cm.

II. Ở F2, có tối đa 4 kiểu gen quy định cây có chiều cao 160 cm.

III. Ở F2, loại kiểu gen quy định cây có chiều cao 120 cm có số lượng lớn nhất.

IV. Ở F2, các cây có chiều cao 130 cm chiếm tỉ lệ lớn nhất

A. 1

B. 2

C. 3

D. 0

1
11 tháng 11 2019

Đáp án D

Cây cao nhất có kiểu gen là AABBDD, cây thấp nhất có kiểu gen là aabbdd.

F1 có kiểu gen là AaBbDd.

F1 x F1: AaBbDd x AaBbDd.

 => Cây có chiều cao 120 cm có 1 alen trội trong kiểu gen, cây có chiều cao 200 cm có 5 alen trội trong kiểu gen => 4 alen trội làm cây cao thêm 200 – 120 = 80 cm => 1 alen trội làm cây cao thêm 20 cm.

Nội dung 1 sai.

Cây thấp nhất aabbdd sẽ có chiều cao 120 – 20 = 100 cm.

Cây có chiều cao 160 cm có 3 alen trội trong kiểu gen. Các kiểu gen quy định cây có chiều cao 160 cm là: AaBBdd; AabbDD, AABbdd; AAbbDd, AaBbDd,… => Nội dung 2 sai.

Loại cây có chiều cao 160 cm có ít nhất 7 loại kiểu gen quy định như trên.

Loại cây có chiều cao 120 cm có 1 alen trội trong kiểu gen => Chỉ có 3 kiểu gen quy định, alen trội là A, B hoặc D.

Nội dung 3 sai.

Nội dung 4 sai. Không có cây nào có chiều cao 130 cm.

Không có nội dung nào đúng.

31 tháng 8 2019

Đáp án A

Từ tỷ lệ kiểu hình Fa ta có tính trạng hình dạng quả do 2 cặp gen tương tác theo tỷ lệ 9 : 6: 1

Cây dẹt Fa: AaBb

AaBb × AaBb → 9 A-B- : 3A-bb : 3 aaB- : 1 aabb

(1) sai,các cây này tự thụ phấn cho đời con có 9 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình

(2) đúng, số cây quả dẹt chiếm: 9/16

(3) sai, Số cây quả tròn thuần chủng: 2/16 = 1/8

(4) sai Số cây quả dẹt đồng hợp về một trong 2 cặp gen: 2/16 = 1/8

Vậy chỉ có (2) đúng

13 tháng 1 2017

P: AABBDD× aabbdd →F1: AaBbDd

(1)  đúng, cây cao nhất AABBDD = 110 + 6×10 = 170cm.

(3) sai, cây cao 160cm (có 5 alen trội) có tỉ lệ =   = 3/32.

(2) sai cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn ( gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD: Tính nhanh ). Vậy có 7 kiểu gen quy định.

(4) sai, cây cao 130cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ =  = 15/64.

Tỉ lệ cây thuần chủng mang 2 alen trội là 1/64 × 3= 3/64.

Vậy, trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ (3/64)/ (15/64) = 1/5.

(5) sai, số phép lai thu được con 100% cây cao 140cm (có 3 alen trội):

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 3 cặp gen: P gồm AA× aa, BB × bb, DD × dd. Có thể có 4 phép lai P: AABBDD × aabbdd → AaBbDd.

Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 1 cặp gen, 1 cặp đồng hợp trội và 1 cặp đồng hợp lặn (VD: AABbdd, mỗi trường hợp có 1 phép lai, VD: AABBdd × aabbbdd). Có 6 kiểu gen như TH này nên có 6 phép lai.

Vậy 4 + 6 =10.

Đáp án cần chọn là: D

25 tháng 11 2019

Chọn đáp án C. Có 2 phát biểu đúng, đó là I, II và III

F1 có kiểu gen AaBbDd. Vì vậy, ở F2:

Loại cây cao 160 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ là

 

có tỉ lệ cao nhất.

Vì cây cao 140 cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ là 

.

Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) có tỉ lệ là 

.

Cây cao 120 cm (có 1 alen trội) cho nên sẽ có 3 kiểu gen là Aabbdd, aaBbdd, aabbDd.

Vì có 3 cặp gen, nên số kiểu hình là 2.3 + 1 = 7 kiểu hình

(Ở tương tác cộng gộp, nếu tính trạng do n cặp gen quy định thì số kiểu hình là 2n +1)