K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 1 2017

Đáp án B

27 tháng 3 2019

Đáp án A

Pt/c : đực cao, đỏ x cái thấp, đen

F1 : 100% thấp đỏ

Đực F1 lai phân tích

F2 :  Đực : 1 cao, đỏ : 1 cao, đen

        Cái : 1 thấp, đỏ : thấp, đen

Xét tính trạng màu lông :

     F1 : tỉ lệ màu lông giống nhau ở 2 giới

     F2 : tỉ lệ màu lông giống nhau ở 2 giới là 1 đỏ : 1 đen

ð Tính trạng màu lông nằm trên NST thường

ð A lông đỏ >> a lông đen

Xét tính trạng chiều cao chân

Đực F1 chân thấp lai phân tích

     F2 : Đực  : cao

          Cái : thấp

     Do tính trạng ở F2 khác nhau 2 giới

ð Gen qui định tính trạng chiều cao chân nằm trên NST giới tính X

Do F2 có 2 tổ hợp lai

ð Đực F1 cho 2 tổ hợp giao tử

B thấp >> b cao

Pt/c : AAXbY         x        aaXBXB

F1 : AaXBXb   :  AaXBY

F1 x F1 : AaXBXb   x  AaXBY

F2 : Đực chân cao, lông đỏ A- XbY bằng 0,75 x 0,25 = 0,1875

Vậy xác suất lấy ngẫu nhiên 1 cá thể F2 mà cá thể đó là đực, lông đỏ chân cao là 18,75%

Đáp án A

24 tháng 8 2018

Đáp án D

Ở gà: XX là con trống; XY là con mái

Ta xét tỷ lệ kiểu hình chung:

Tỷ lệ xám/vàng = 9/7 → do 2 cặp gen

tương tác bổ sung (Aa; Bb)

Tỷ lệ cao/thấp = 3/1 → cao trội hoàn

toàn so với thấp (Dd)

P đều chân cao lông xám mà đời con

có 4 kiểu hình → P dị hợp các cặp gen.

Đời con, con đực toàn chân cao

→ gen quy định tính trạng nằm trên X

Nếu các gen PLĐL thì đời sau sẽ

có tỷ lệ kiểu hình: (9:7)(3:1)≠ đề bài

 → 1 trong 2 gen quy định màu lông và

gen quy đình chiều cao cùng nằm

trên NST X.

Giả sử Bb và Dd liên kết với nhau

Ở đời con, giới cái có chân cao,

lông xám:

Xét các phát biểu:

I sai

II đúng

III đúng, gà trống chân cao, lông xám

có kiểu gen thuần chủng ở F1 chiếm:

A A X D B X D B = 0 , 25 x 0 , 5 x 0 , 4 = 5 %

IV đúng, gà mái chân cao lông vàng:

A A ; A a X D b Y ;   a a ( X D b Y :   X D B Y )

 

Ở một loài động vật, cho lai con cái kiểu hình lông đen, chân cao với con đực lông trắng, chân thấp thu được F1 100% lông lang trắng đen, chân cao. Cho các con F1 lai với nhau, F2 có kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 25% con có lông đen, chân cao : 45% con lông lang trắng đen, chân cao : 5% con lông lang trắng đen, chân thấp : 5% con lông trắng, chân cao : 20% con lông trắng, chân thấp. Biết rằng không có đột biến...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, cho lai con cái kiểu hình lông đen, chân cao với con đực lông trắng, chân thấp thu được F1 100% lông lang trắng đen, chân cao. Cho các con F1 lai với nhau, F2 có kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 25% con có lông đen, chân cao : 45% con lông lang trắng đen, chân cao : 5% con lông lang trắng đen, chân thấp : 5% con lông trắng, chân cao : 20% con lông trắng, chân thấp. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Màu sắc lông do hai gen trội không alen tương tác với nhau quy định.

II. Xảy ra hoàn vị một bên với tần số 20%.

III. Có 4 kiểu gen quy định kiểu hình lông đen, chân cao.

IV. Kiểu hình lông đen, chân cao thuần chủng chiếm tỷ lệ 20%.

V. Trong tổng số kiểu hình lông lang trắng đen, chân cao ở F2 có tỷ lệ kiểu hình lang trắng đen, chân cao dị hợp tử về 2 cặp gen là 8:9

A. 1

B. 2

C. 4

D. 3

1
9 tháng 2 2017

Đáp án A

Có 2 phát biểu đúng, đó là II, IV. → Đáp án A.

- Ở F1, chân cao : chân thấp = (37,5% + 12,5% + 15,75% + 9,25%) : (3% + 22%) = 3 : 1.

→ Chân cao là trội so với chân thấp. Quy ước: A – chân cao; a – chân thấp.

- Lông đen : lông trắng = (37,5% + 15,75% + 3%) : (12,5% + 9,25% + 22%) = 9 : 7.

→ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.

Quy ước: B-D- quy định lông đen; B-dd; bbD-; bbdd quy định lông trắng.

Ở F1, kiểu hình chân cao, lông đen (A-B-D-) biểu hiện chủ yếu ở giới XX. → Cả 2 tính trạng đều di truyền liên kết với giới tính, gen nằm trên X.

Ở F1, kiểu hình con đực chân cao, lông đen (XABYD-) chiếm tỉ lệ = 15,75%.

→ XABY = 15,75% : 0,75 = 21% = 0,21. → Giao tử XAB có tỉ lệ = 0,21 : 0,5 = 0,42.

Giao tử XAB = 0,42 cho nên đây là giao tử liên kết. → Kiểu gen của P là XABYDd × XABXabDd. (I sai).

→ Tần số hoán vị = 1 - 2×0,42 = 0,16 = 16%. (II đúng)

- Kiểu gen của P là XABYDd × XABXabDd = (XABY × XABXab)(Dd × Dd).

→ Số kiểu gen chân cao, lông đen F1 là: (4+1) × 2 = 10. (III sai)

- Lấy ngẫu nhiên 1 con đực F1, xác suất thu được cá thể mang toàn gen trội =  = 0,105. (IV đúng).

8 tháng 7 2018

Đáp án B

Ta có: Lông đen, chân cao x lông trắng, chân thấp được 100% lông đen, chân cao

→ A- lông đen trội so với a- lông trắng

B- chân cao trội so với b- chân thấp

Lại có: lông đen : lông lang đen trắng : lông trắng = 1:2:1 → Aa x Aa (trội không hoàn toàn)

Chân cao : chân thấp = 3:1 → Bb x Bb

(I) Sai. Màu sắc lông là do quy luật tương tác gen alen: Trội không hoàn toàn quy định.

(II) Đúng. Xét kiểu hình:

Lông trắng, thân thấp = 20% = 0,4(ab) x 0,5(ab) → Hoán vị gen một bên.

Vậy 0,4(ab) là giao tử liên kết → Giao tử hoán vị = 0,1

Vậy f = 2 x 0,1 = 20%

(III) Sai. Có 2 kiểu gen quy định kiểu hình lông trắng, chân cao: AB/AB, AB/Ab

(IV) Đúng. Tỷ lệ lông đen, chân cao thuần chủng bằng tỷ lệ lông trắng, chân thấp = 20%

15 tháng 8 2018

Đáp án B

Ở gà: Gà trống có NST giới tính XX, gà mái có NST giới tính XY

Tỉ lệ kiểu hình không đều ở 2 giới  →  có gen nằm trên NST giới tính X, không có alen trên Y

Xét tỉ lệ chung:

+ Cao : thấp = 3:1  →  A: cao > a: thấp. P: Aa × Aa

+ xám : vàng = 9:7  →  tương tác bổ sung. B_D_: xám, B_dd + bbD_ + bbdd: vàng  →  I.đúng

Tích tỉ lệ chung (3:1) × (9:7) ≠ đề  →  có 2 gen cùng nằm trên 1NST, 1 gen quy định tính trạng màu lông gà cùng nằm trên 1 NST với gen quy định chiều cao. P: BbDd × BbDd  →  II. Đúng

Ở gà mái:

Tính trạng chân cao – lông xám  X B A Y D : 30% : 2 = 15%  → X B A Y = 15% : 75% = 0,2

 → X B A = 0,2: 0,5 = 0,4 > 0,25, giao tử liên kết. f= 1-2×0,4 = 0,2   III. sai

 → P: X B A X b a D d   x   X B A Y D d
Gà mái lông cao chân vàng F1 có 4 kiểu gen:  

IV.đúng

Cho giao phối giữa gà trống chân cao, lông xám với gà mái cùng kiểu hình (P), thu được ở F1: - Giới đực: 75% chân cao, lông xám : 25% chân cao, lông vàng. - Giới cái: 30% chân cao, lông xám : 7,5% chân thấp, lông xám : 42,5% chân thấp, lông vàng : 20% chân cao , lông vàng. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính trạng chiều cao chân do một cặp gen có hai alen (A, a) qui định. Trong các nhận định sau đây, có...
Đọc tiếp

Cho giao phối giữa gà trống chân cao, lông xám với gà mái cùng kiểu hình (P), thu được ở F1:

- Giới đực: 75% chân cao, lông xám : 25% chân cao, lông vàng.

- Giới cái: 30% chân cao, lông xám : 7,5% chân thấp, lông xám : 42,5% chân thấp, lông vàng : 20% chân cao , lông vàng.

Biết rằng không xảy ra đột biến, tính trạng chiều cao chân do một cặp gen có hai alen (A, a) qui định. Trong các nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định phù hợp với kết quả trên?

(1) Gen qui định chiều cao chân nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X, không có alen tương ứng trên Y.

 (2) Ở F1, gà lông xám và gà lông vàng có tỉ lệ tương ứng là 9 : 7.

 (3) Một trong hai cặp gen qui định màu lông gà nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể  X.

 (4) Gà trống (P) xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.

 (5) Gà trống chân cao, lông xám, thuần chủng ở F1 chiếm tỉ lệ 5%.

 (6) Ở F1 có 4 kiểu gen qui định gà mái chân cao, lông vàng.

A. 3   

B. 4

C. 5

D. 6

1
11 tháng 4 2018

Ở gà, XX là con trống, XY là con mái

      P : trống cao, xám x mái cao, xám

      F1 :             Trống : 3 cao, xám : 1 cao, vàng

                        Mái :     30% cao, xám : 7,5% thấp, xám : 42,5% thấp, vàng : 20% cao, vàng

Xét kiểu hình chiều cao chân – do 1 gen có 2 alen qui định

      F1 :             Trống : 100% cao

                        Mái : 1 cao : 1 thấp

      Do tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới không giống nhau

=>  Gen qui định tính trạng nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y

=>  1 đúng

      Mái F1 : 1 cao : 1 thấp

=>  Gà trống P dị hợp tử : XAXa

      Gà trống P có kiểu hình là chân cao

=>  A cao >> a thấp

      Vậy P : XAXa   x   XA

            F1 :       trống : 1 XAXA  : 1 XAXa 

                        Mái   : 1 XAY    : 1 Xa

Xét kiểu hình màu lông :

      F1 :             Trống : 6 xám : 2 vàng

                        Mái :  3 xám : 5 vàng

                        ó     9 xám : 7 vàng

            2 đúng

      Do F1 có 16 tổ hợp lai

ð  P cho 4 tổ hợp giao tử

=>  P dị hợp 2 cặp gen

      Mà tỉ lệ kiểu hình 2 giới không giống nhau

=>  1 trong 2 cặp gen nằm trên NST giới tính

3 đúng

      Vậy P : Dd XBXb x          Dd XBY

      F1 :             trống : 3D-XBXB : 3D-XBXb : 1ddXBXB : 1ddXBXb

                        Mái :   3D­-XBY   : 3D-XbY : 1ddXBY :  1ddXbY

      Vậy tính trạng màu lông được 2 gen qui định theo cơ chế tương tác bổ sung :

      B-D- = xám

      B-dd = bbD- = bbdd = vàng

Xét 2 tính trạng

      F1 mái : 30% cao, xám : 7,5% thấp, xám : 42,5% thấp, vàng : 20% cao, vàng

      <=> 30% A-B-D- : 7,5% aa B-D- : 42,5% aa-- : 30% D- --

      Có A-B-D- = 30% ó kiểu gen dạng

      Mà D- = 75%

=>  Tỉ lệ  =0,3/0,75 = 0,4

Mà đây là tỉ lệ xét trên 1 giới

=>  Vậy gà trống P cho giao tử   X B A = 0,4

=>  Vậy gà trống P có kiểu gen là , tần số hoán vị gen f = 20%

4 sai

      Gà trống cao, xám, thuần chủng ở F1 ( Dd X B A X b a chiếm tỉ lệ :

            0,25 x (0,4x0,5) + = 0,05 = 5%

            5 đúng

Có 4 kiểu gen qui định gà mái chân cao, lông vàng : 

            6 đúng

Vậy các nhận xét đúng là  1, 2, 3, 5 ,6

Đáp án C

Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc do 2 cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lai 2 cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc do 2 cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lai 2 cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn lông xám, chân cao. Cho F1 giao phối với cơ thể (I) lông xám, chân cao thu được đời F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% lông xám, chân cao; 25% lông xám, chân thấp; 12,5% lông đen, chân cao; 12,5% lông trắng, chân cao. Khi cho các con lông trắng, chân cao ở F2 giao phối tự do với nhau thu được đời con F3 chỉ có duy nhất một kiểu hình. Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể như nhau. Xét các kết luận sau:

(1) Ở thế hệ (P) có thể có 4 phép lai khác nhau (có kể đến vai trò của bố mẹ).

(2) Cặp gen quy định chiều cao chân thuộc cùng một nhóm gen liên kết với cặp gen Aa hoặc Bb.

(3) Kiểu gen của F1 có thể là: A D a d B b hoặc  A d a D B b

(4) Kiểu gen của cơ thể (I) chỉ có thể là:  A D a d b b

(5) Nếu cho F1 lai với con F1, đời con thu được kiểu hình lông xám, chân thấp chiếm 25%.

Số kết luận đúng là:

A. 1                           

B. 2                                     

C. 3           

D. 4

1
15 tháng 7 2018

Đáp án B

28 tháng 8 2018

Đáp án C

Từ đề bài ta thấy:
F1 lai với con cái đồng hợp tự lặn thu được Fa có 4 tổ hợp 
 con đực F1 cho 4 loại giao tử.
Fa có tỉ lệ kiểu hình phân li không đồng đều ở 2 giới 
 1 trong 2 gen quy định tính trạng màu cánh liên kết với NST giới tính.
P thuần chủng, F1 toàn cánh đen. Lai phân tích con đực F1 thu được đời con có 3 cánh trắng: 1 cánh đen.
 Tính trạng do 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung quy định.
Quy ước: A_B_: cánh đen; (A_bb + aaB_ + aabb): cánh trắng.
Giả sử B liên kết với NST giới tính. Ta thấy cánh đen (mang 2 gen trội) chỉ xuất hiện ở giới cái (XX) nên chứng tỏ gen B liên kết với NST giới tính X ở đoạn không tương đồng.
Ta có sơ đồ lai:
Pt/c:          cái cánh đen   ×   đực cánh trắng
                    AAXBXB               aaXbY
F1 :                    1 AaXBXb : 1 AaXBY
Con đực F1 lai phân tích: AaXBY   ×   aaXbXb
Fa:     1 AaXBXb : 1 AaXbY : 1 aaXBXb : 1 aaXbY (đúng theo đề bài)
F1 × F1 :     AaXBXb   ×   AaXBY
F2:
Giới cái: 6 A_XBX_ : 2 aaXBX_ (6 cánh đen : 2 cánh trắng)
Giới đực: 3 A-XBY : 1 aaXBY : 3 A-XbY : 1 aaXbY (3 cánh đen : 5 cánh trắng)
Vậy trong số 7 con cánh trắng ở F2 có 5 con đực.
=> tỉ lệ = 5/7