Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cam-pu-chia:
- Số dân: 12,3 triệu người, gia tăng cao (1,7% năm 2002), mật độ dân số trung bình 67 người/km2 (thế giới 46 người/km2).
- Dân cư Cam-pu-chia chủ yếu là người Khơ-me, chiếm 90% dân số. Ngoài ra còn có người Việt, Hoa. Ngôn ngữ được dùng phổ biến là tiếng Khơ-me. Đa số dân số cư theo đạo Phật (95% dân cư). Tỉ lệ biết chữ khá thấp (35%).
- Chất lượng cuộc sống của người dân cũng còn thấp do bình quân thu nhập đầu người chỉ đạt mức 280 USD/người (năm 2001).
- Tỉ lệ dân thành thị 16% (năm 2002). Dân cư đô thị tập trung tại một số thành phố lớn như Phnom Pênh (thủ đô), Bat-đom-boong, Công-pông Thông Xiêm Riệp…
- Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước: Cam-pu-chia gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế do thiếu đội ngũ lao động có trình độ, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (gần 80% dân số), trình độ dân trí chưa cao.
Trả lời
* Cam-pu-chia:
- Số dân: 12,3 triệu người, gia tăng cao (1,7% năm 2002), mật độ dân số trung bình 67 người/km2 (thế giới 46 người/km2).
- Dân cư Cam-pu-chia chủ yếu là người Khơ-me, chiếm 90% dân số. Ngoài ra còn có người Việt, Hoa. Ngôn ngữ được dùng phổ biến là tiếng Khơ-me. Đa số dân cư theo đạo Phật (95% dân cư). Tỉ lệ biết chữ khá thấp (35%).
- Chất lượng cuộc sống của người dân cũng còn thấp do bình quân thu nhập đầu người chỉ đạt mức 280 USD/năm (năm 2001).
- Tỉ lộ dân thành thị 16% (năm 2002). Dân cư đô thị tập trung tại một số thành phố lớn như Phnôm Pênh (thủ đô), Ba-đom-boong, Công-pông Thôm. Xiêm Riệp...
-Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước: Cam-pu-chia gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế do thiếu đội ngũ lao động có trình độ, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (gần 80,9% dân số), trình độ dân trí chưa cao.
* Cam-pu-chia:
- Số dân: 12,3 triệu người, gia tăng cao (1,7% năm 2002), mật độ dân số trung bình 67 người/km2 (thế giới 46 người/km2).
- Dân cư Cam-pu-chia chủ yếu là người Khơ-me, chiếm 90% dân số. Ngoài ra còn có người Việt, Hoa. Ngôn ngữ được dùng phổ biến là tiếng Khơ-me. Đa số dân cư theo đạo Phật (95% dân cư). Tỉ lệ biết chữ khá thấp (35%).
- Chất lượng cuộc sống của người dân cũng còn thấp do bình quân thu nhập đầu người chỉ đạt mức 280 USD/năm (năm 2001).
- Tỉ lộ dân thành thị 16% (năm 2002). Dân cư đô thị tập trung tại một số thành phố lớn như Phnôm Pênh (thủ đô), Ba-đom-boong, Công-pông Thôm. Xiêm Riệp...
-Nhận xét tiềm năng nguồn nhân lực để phát triển đất nước: Cam-pu-chia gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế do thiếu đội ngũ lao động có trình độ, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (gần 80,9% dân số), trình độ dân trí chưa cao.
Nhận xét nào sau đây không đúng về đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á:
A. Các nước châu Á có quá trình phát triển sớm.
B. Thời Cổ đại và Trung đại nhiều dân tộc châu Á đã đạt đến trình độ phát triển cao
C. Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX, hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,…
D. Các nước ở châu Á có trình độ phát triển kinh tế - xã hội rất đồng đều.
Câu 1:
- Địa hình:
+95% diện tích là núi và cao nguyên.
+Các dãy núi cao tập trung ở phía bắc.
+ Đồng bằng chỉ chiếm 10% diện tích đất nước, tập trung dọc theo sông Mê Công và được phủ đất phù sa. Các cao nguyên được phủ đất íeralit, riêng cao nguyên Bôlôven có đất đỏ badan màu mỡ.
- Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa của Lào chịu tác động rất lớn của địa hình.
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 do gió mùa tây nam thổi đến gây mưa; sườn đón gió nhận lượng mưa lớn (sang đến Việt Nam gió trở nên khô nóng gây nên hiện tượng gió tây nam khô nóng, thường gọi là gió Lào ở các tỉnh miền Trung).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa đông bắc khô lạnh, gây rét buốt. Vùng núi phía bắc chịu ảnh hưởng của sương giá.
- Sông,hồ lớn:
+ Sông Mê Công với nhiều phụ lưu (17 nhánh) thu hút nguồn nước mưa dồi dào, vừa là nguồn cung cấp nước tưới, vừa là nguồn thuỷ năng giàu có của Lào.
- Thuận lợi:
+ Khí hậu ấm áp quanh năm phát triển đa dạng cây trồng.
+ Sông Mê-Kông là nguồn cung cấp nước,thủy lợi,thủy sản....
+ Đồng bằng màu mỡ thích hợp trồng lúa và chăn nuôi gia súc.Diện tích rừng còn nhiều.
- Khó khăn:
+Diện tích đất nông nghiệp ít.
+ Mùa khô thiếu nước,mùa mưa có lũ lụt.
Câu 2:
- Số dân:5.5 triệu người(năm 2002)
+ Gia tăng dân số:2,3%
+ Mật độ dân số:22 người/km^2
- Thành phần dân tộc:Lào(50%),Thái,Mông,...
+ Ngôn ngữ phổ biến:Lào
+ Tôn giáo:Đạo Phật(60%),v.v...
+Tỉ lệ dân số biết chữ:56% dân số
- Bình quân thu nhập đầu người:317 USD(năm 2002)
- Tên các thành phố lớn:Viêng Chăn(thủ đô),Xa-van-na-khệt...
+ Tỉ lệ dân cư đô thị:22%
- Nhận xét:
+ Thiếu lao động cả về chất lượng và khối lượng.
+ Trình độ văn hóa chuă cao.
Câu 2:
Sông ngoài Châu á:
-Khá ptrien và có nhìu hệ thống sông lớn như hoàng hà, trường giang, mê công,ấn .hằng
-Các sông Châu á phân bố k đều và có chế độ nước khá phức tạp:
+Ở Bắc á mạng lưới sông dày và các sông chảy từ nam lên bắc
+ở đông á nam á và đông nam á mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn
+ở tây nam á và vùng nội địa sông ngoài kếm phát triên.
C
Dân cư
– Thuận lợi: dân số đông, trẻ (số lượng người trong độ tuổi lao động chiếm trên 50%), nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn, có nhiều khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.
– Trở ngại: lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn còn thiếu; vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống còn nhiều khó khăn…
Xã hội
– Thuận lợi:
+ Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn trên thế giới (Trung Hoa, Ấn Độ, Nhật Bản, Âu, Mĩ), các nước Đông Nam Á tiếp nhận nhiều giá trị văn hóa, tôn giáo xuất hiện trong lịch sử nhân loại.
+ Phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa, xã hội của người dân Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng, đó cũng là cơ sở thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển.
– Trở ngại:
+ Các quốc gia Đông Nam Á đều là các quốc gia đa dân tộc. Một số dân tộc phân bố rộng, không theo biên giới quốc gia, điều này gây khó khăn cho quản lí, ổn định chính trị, xã hội mỗi nước.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số Trung Quốc trong giai đoạn 1995 – 2010.
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
Giai đoạn 1995- 2010:
- Số dân Trung Quốc tăng liên tục, từ 1211,2 triệu người (năm 1995) lên 1340,9 triệu người (năm 2010), tăng 129,7 triệu người (tăng gấp 1,1 lần).
- Số dân thành thị trong tổng dân số Trung Quốc cũng tăng liên tục từ 351,3 triệu người (năm 1995) lên 669,1 triệu người (năm 2010), tăng 317,8 triệu người (tăng gấp 1,9 lần) với tỉ lệ tăng tương ứng là 29,0% (năm 1995) lên 49,9% (năm 2010).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giảm, từ 1,1% (năm 1995) xuống còn 0,5% (năm 2010), giảm 0,6%.
* Giải thích
- Số dân Trung Quốc vẫn còn tăng khá nhanh mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm là do đông dân, số người trong độ tuổi sinh đẻ nhiều.
- Dân số thành thị tăng cả về quy mô và tỉ lệ là do kết quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đất nước.
- Tỉ lệ gia tăng dân số giảm là do Trung Quốc tiến hành chính sách dân số rất triệt để: mỗi gia đình chỉ có một con.
Điều kiện thuận lợi gồm:
- Biển rộng khoảng 1 triệu km2, kín, tiếp giáp nhiều nước (8 nước)--> thuận lợi giao lưu đường biển, phát triển ngành hàng hải.
- Biển kín, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, là nơi giao nhau 2 dòng biển nóng và lạnh--> sinh vật biển đa dạng --> đánh bắt thủy hải sản.
- Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh, nhiều vịnh nước sâu--> thuận lợi nuôi trồng thủy hải sản + xây dựng cảng biển.
- Bờ biển dài và đẹp (Nha Trang, Sầm Sơn,...) --> phát triển du lịch
- Phía nam, vùng thềm lục địa có dầu khí--> khai thác dầu khí trên biển
- Nhiều đảo lớn nhỏ: phát triển kinh tế biển đảo.
- Bờ biển- cát--> làm thủy tinh, làm muối
- Phât triển dịch vụ viễn thông công cộng biển (đường cáp)
Trên đây là điều kiện tự nhiên
Ngoài ra con người cần cù, có kinh nghiệm vs cuộc sống ven biển (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản,...), ngày càng phát triển đưa khoa học công nghệ vào ứng dụng hay các chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển khai thác tài nguyên biển cũng đều là những điều kiện thuận lợi cho kinh tế biển phát triển.
Các tiềm năng để phát triển kinh tế đất nước Singapore :
+ Thị trường tiêu thụ có sự cạnh tranh nên sự đầu tư vào là rất lớn
+ Trình độ văn hóa dân cư cao
+ Có áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất ở các nhà máy công nghiệp , cơ sở hạ tầng tốt