Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dấu hiệu: có khí thoát ra khi cho NaOH vào dung dịch.
\(NH_4^++OH^-->NH_3+H_2O\)
- Hiện tượng:
+ Hai mẫu phân bón đều dễ tan trong nước.
+ Đun nhẹ hai ống nghiệm đều thấy thoát ra khí không màu, có mùi khai và xốc.
+ So sánh màu ở mẩu giấy pH với thang pH thấy tạo thành môi trường base.
- Dấu hiệu để nhận biết ion ammonium: Khi đun nóng hỗn hợp muối ammonium với dung dịch kiềm sinh ra khí ammonia có mùi khai.
Phương trình hoá học:
NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2O
Hiện tượng: Cu tan, tạo thành dung dịch có màu xanh làm, có bọt khí thoát ra
- Hiện tượng: Nước bromine mất màu và xuất hiện kết tủa trắng do phenol phản ứng với nước bromine tạo thành sản phẩm thế 2,4,6 – tribromophenol ở dạng kết tủa màu trắng.
Phương trình hoá học:
Đáp án D
CH 3 COONa + NaOH → CaO , t ° CH 4 + Na 2 CO 3
Khí sinh ra là metan, do vậy dung dịch brom và dung dịch thuốc tím đều không nhạt màu
Tham khảo:
1. Quỳ tím chuyển sang màu đỏ vì acetic acid có tính acid.
2. Kim loại tan dần tạo thành dung dịch màu không màu và có khí không màu thoát ra.
- Mg + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + H2
3. Tạo dung dịch không màu và có khí thoát ra.
- 2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + CO2 + H2O
- Hiện tượng: khí sinh ra làm mất màu nước bromine, thuốc tím, khi đốt cháy tỏa ra nhiều nhiệt.
- Giải thích hiện tượng: Khí ethylene sinh ra từ phản ứng tách nước ethanol (xúc tác sulfuric acid đặc), ethylene phản ứng với dung dịch bromine và dung dịch thuốc tím, làm mất màu hai dung dịch trên. Khi đốt cháy khí ethylene, phản ứng tỏa ra nhiều nhiệt.
- Phương trình hóa học:
Hiện tượng: Khi đun nóng hỗn hợp phân đạm ammonium chloride và kiềm (NaOH) thấy sinh ra khí có mùi khai và xốc. Khí này làm xanh giấy quỳ tím ẩm.
Phương trình hoá học:
NH4Cl(s) + NaOH(aq) → NaCl(aq) + NH3(g) + H2O(l).