Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
-Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo ngành vận tải của nước ta (%)
- Vẽ:
Biểu đồ thế hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển của từng ngành vận tải ở nước ta trong thời kì 1995 - 2011
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
-Tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển của 5 ngành vận tải trong thời kì 1995 - 2011 đều tăng. Riêng tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển của ngành đường sắt giai đoạn 2007 - 2011 giảm.
-Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có sự khác nhau giữa các ngành vận tải: đứng đầu là vận tải đường biển (874,6% năm 2011 so với năm 1995), tiếp đến là vận tải đường bộ (717,2%), vận tải đường hàng không (625,9%), vận tải đường sông (425,4%), vận tải đường sắt (161,4%).
* Giải thích
-Công cuộc đổi mới tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế, sản xuất phát triển, làm tăng nhu cầu đối với tất cả các ngành vận tải. Riêng khối lượng hàng hoá vận chuyển của ngành đường sắt giai đoạn 2007 - 2011 có sự giảm sút là do sự cạnh tranh có hiệu quả của ngành vận tải đường bộ.
-Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và nhu cầu vận tải của từng ngành (vận tải đường biển gắn với thế giới bên ngoài theo xu thế mở cửa và hội nhập, vận tải đường sông cũng gặp nhiều khó khăn chủ yếu là do các nhân tố tự nhiên, vận tải đường sắt chỉ họat động trên những tuyến đường cố định có đặt sẵn đường ray,...).
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa của nước ta phân theo ngành vận tải năm 2010
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
-Trong cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hoá, chiếm tỉ trọng cao nhất là đường bộ (73,3%), tiếp đến đường sông (18,0% ), đường biển (7,7%), đường sắt (1,0%) và không đáng kể là đường hàng không
-Trong cơ cấu khối lượng luân chuyển hàng hoá, chiếm tỉ trọng cao nhất là đường biển (66,8%), tiếp đến là đường bộ (16,6%), đường sông (14,6% ), đường sắt (1,8%) và thấp nhất là đường hàng không (0,2% ).
* Giải thích
-Vận chuyển đường bộ chiếm tỉ trọng cao nhất vì đây là loại hình phù hợp với nước ta, thích hợp với việc vận chuyển cự li ngắn và trung bình, giá rẻ, cơ động, thích nghi cao với các điều kiện địa hình, chuyên chở vừa phải
-Trong cơ cấu khối lượng luân chuyển, đường biển chiếm tỉ trọng cao nhất do quãng đường vận chuyển dài, chủ yếu là phương tiện để giao lưu quốc tế .
Điều kiện thuận lợi chủ yếu đối với phát triển ngành giao thông vận tải đường biển ở nước ta không bao gồm Có các dòng biển đổi hướng theo mùa (xem các điều kiện thuận lợi chủ yếu đối với phát triển ngành giao thông vận tải đường biển ở nước ta tại sgk Địa lí 12 trang 132). Các dòng biển đổi hướng theo mùa vừa tạo thuận lợi vừa gây khó khăn cho sự di chuyển của tàu thuyền tùy vào mùa gió
=> Chọn đáp án D
Đáp án cần chọn là: D
- Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành GTVT:
+ Địa hình: ảnh hưởng đến công tác thiết kế và khai thác công trình giao thông: Địa hình nhiều đồi đòi hỏi xây dựng các tuyến đường bộ quanh co, các đường hầm xuyên núi, công trình chống trượt lở đất…; các vũng vịnh kín gió là điều kiện để xây dựng các cảng biển.
+ ĐKTN quy định sự có mặt của các loại hình giao thông: mạng lưới sông ngòi dày đặc là cơ sở phát triển giao thông đường sông, nước ta tiếp giáp vùng biển rộng lớn là cơ sở phát triển vận tải biển…; sông ngòi nhiều cũng cần đầu tư nhiều cầu phà qua sông.
+ Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng tới các hoạt động vận tải, nhất là mùa mưa bão, hiện tượng sương mù.
- Khách hàng (nhân tố kinh tế - xã hội) quy định hướng, mật độ và cường độ vận chuyển của giao thông vận tải thông qua những yêu cầu về chất lượng, cự li, thời gian, tốc độ vận chuyển.....
=> Nhân tố tự nhiên không tác động đến hướng, mật đô và cường độ vận chuyển của GTVT
Đáp án: D
Giải thích: Sự quy định mật độ, hướng và cường độ vận chuyển đối với ngành giao thông vận tải là do ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế xã hội => Ý D sai.
Đáp án cần chọn là: A
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và có tính thất thường, lượng mưa sự phân hóa theo mùa. Chế độ nước sông phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa vì vậy vào những thời kì khí hậu diễn biến thất thường có mưa lớn, bão, lũ lụt làm nước sông dâng lên nhanh, nước chảy mạnh và xiết; ngược lại thời kì mùa khô nước sông cạn => cản trở các hoạt động vận tải trên sông diễn ra bình thường.