Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.Đa dạng sinh học làm cho môi trường sống của sinh vật và con người ổn định.
2.Cac biện pháp:
+Cấm săn bắn những loài thú quý hiếm.
+Cấm đốt rừng, phá rừng làm mất môi trường sống của các loài động vật.
+Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
+Bảo vệ môi trường trong sạch.
1. “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những Hệ sinh thái (HST) vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
mk cx k biết câu này bạn học chương trình VNEN hả
mk học chương trình đó
đa dạng sinh học làm cho môi trường sống của sinh vật và con người ổn định
các loài mà em biết là: thực vật, tảo,nấm,nguyên sinh vật,côn trùng,động vật khác
rừng rậm nhiệt đới có đa dạng sinh học cao
1,
-Khái niệm:cây phát sinh là 1 sơ đồ hình cây phát ra những nhanh từ 1 gốc chung.Các nhánh ấy lại phát triển ra n~ nhánh nhỏ hơn từ n~ gốc khác nhau và tận cung = 1 nhóm ĐV.Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn thì số loài của nhánh đó càng nhiều.Các nhóm có vị trí gần nhau thì có quan hệ họ hàng gần vs nhau hơn.
-Ý nghĩa:cây phát sinh cho ta thấy đc mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm ĐV vs nhau,giúp ta so sánh đc nhánh nào có nhiều hay ít loại hơn nhánh khác.
2,
a,Đới lạnh.
-Cấu tạo:
+Bộ lông dày.
+Lông màu trắng (mùa đông).
+Mỡ dưới da dày.
-Tập tính:
+Ngủ đông trong mùa đông hoặc di cư tránh rét.
+Hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
b,Đới nóng.
-Cấu tạo:
+Chân dài.
+Chân cao,móng rộng,nệm thịt day.
+Bướu mỡ.
+Màu lông nhạt,giống màu cát.
-Tập tính:
+Mỗi bước nhảy cao và xa.
+Di chuyển bằng cách quăng thân.
+Hoạt động vào ban đêm.
+Khả năng đi xa.
+Khả năng nhịn khát.
+Chui rúc sâu trong cát.
c,Biện pháp duy trì ĐDSH:Cấm đốt,phá,khai thác rừng bừa bãi,săn bắt và buôn bán ĐV ,đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm MT,có ý thức bảo vệ MT,ko săn bắn ĐV có nguy cơ tuyệt chủng.Cấm phá hoại MT sống của ĐV hoặc gây nguy cơ và làm tổn hại đến MT tự nhiên.
Lợi ích đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong duy trì sự sống. Ngoài việc cung cấp nguồn nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, nhiều loại thuốc cho con người, chúng còn có thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng.
Gần đây, thuốc trị bệnh bạch cầu có thể được trích từ một loại hoa – Rosy Periwrinkle (dừa cạn hồng), chỉ được tìm thấy ở Madagascar, và thuốc điều trị bệnh ung thư vú từ cây Thủy tùng ở Tây Bắc Pacific. Các sản phẩm từ động vật, cá và thực vật được dùng làm thuốc, đồ trang sức, năng lượng, vật liệu xây dựng, lương thực và những vật dụng cần thiết khác .v.v…
Những vườn sinh học được thành lập với rất nhiều loài hoang dã tạo vẻ đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của con người.
Về mặt sinh thái, đa dạng sinh học còn có vai trò trong bảo vệ sức khỏe và tính toàn bộ của hệ sinh thái thế giới. Cung cấp lương thực, lọc các chất độc (qua các chu trình sinh địa hóa học), điều hòa khí hậu của trái đất, điều chỉnh cung ứng nước ngọt … Nếu mất những loài hoang dại sẽ làm mất sự cân bằng sinh thái và ảnh hưởng tới con người, chất lượng của cuộc sống.
Thay đổi tính đa dạng và nơi cư trú của đa dạng sinh học cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và bệnh tật của con người.
Để bảo vệ tốt được tài nguyên rừng cần nhiều giải pháp; trong đó các giải pháp sau đây là quan trọng nhất:
- Các hoạt động bảo tồn vừa phải hướng đến mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học vừa cải thiện đời sống của người dân để giảm bớt sự phụ thuộc vào rừng; Chính quyền các cấp cũng như các tổ chức, cơ quan, ban ngành có tâm huyết với công tác bảo tồn cần phải có dự án hỗ trợ người dân vùng đệm Khu bảo tồn tạo sinh kế bền vững và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân vùng đệm.
- Thường xuyên tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng, đưa các giống cây trồng vật nuôi mới vào sản xuất tăng năng xuất trên diện tích đất canh tác, như vậy sẽ không cần phải tăng diện tích đất sản xuất mà vẫn có thể tăng được sản lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống người dân;
- Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; đây được coi là một trong những hình thức nhằm xã hội hoá công tác quản lý bảo vệ rừng, nhà nước giữ được rừng, người dân được ấm no. Việc chia sẻ lợi ích là việc trả lại cho người dân những quyền mà người dân đã thực hiện và coi trong người dân, đặt họ là trung tâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. ;
- Việc nâng cao đời sống của cộng đồng cần phải gắn liền với nâng cao nhận thức của người dân bằng các biện pháp tuyên truyền. Tuyên truyền các chủ chương chính sách pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ và phát triển rừng thông qua các buổi họp thôn, hoạt động tập thể, phối hợp với nhà trường lồng ghép một số tiết học về bảo vệ và phát triển rừng.
-. Đẩy mạnh công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho dân và diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo điều kiện cho dân có công ăn việc làm và nâng cao thu nhập.
- Duy trì hoạt động của các Tổ đội tuần tra bảo vệ rừng; đầu tư cả về kiến thức điều tra, giám sát đa dạng sinh học lẫn trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các tổ đội này đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
- Cần xây dựng một kế hoạch điều tra tổng thể tài nguyên rừng theo định kỳ có thể 5 năm hoặc 10 năm, để nắm bắt được tổng thể của tài nguyên, phục vụ tốt cho công tác quản lý rừng.
- Đối với các loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng cao cần phải có sự bảo tồn nguyên vị mà trước tiên phải bảo vệ hệ sinh thái rừng.
- Nâng cao năng lực cho các Ban quản lý; đặc biệt là đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực về lĩnh vực bảo tồn, đồng thời có sự quan tâm và hỗ trợ của các cấp, các ngành ở trung ương và địa phương và các tổ chức Quốc tế.
Câu 8
- Thân hình thoi-->giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh-->quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau-->giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng-->làm cho cánh chim khi dang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp-->giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng-->làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân-->phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
Câu 1
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước:
- Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành 1 khối thuôn nhọn về phía trước-->giảm sức cản của nước khi bơi.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp trong nước.
- Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón--.tạo thành chân bơi để đẩy nước.
- Mắt và lỗ mũi ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở) -->khi bơi vừa thở, vừa quan sát.
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn:
- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ -->bảo vệ mắt, giữ mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh trên cạn.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp
- Chi 5 phần có ngón chia đốt linh hoạt -->thuận lợi cho việc di chuyển.
Để nêu ý nghĩa của thai sinh, mình so sánh cả 3 cách đẻ cho dễ hiểu:
- ĐẺ TRỨNG: trứng sinh ra có thể gặp môi trường không thuận lợi, hoặc bị động vật khác ăn --> khả năng sống sót thấp. (những loài đẻ trứng thường đẻ rất nhiều trứng). Phôi thai phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.
- ĐẺ TRỨNG THAI (NOÃN THAI SINH): thực chất là đẻ trứng nhưng trứng được giữ lại trong cơ thể mẹ đến khi nở ra con mới sinh ra ngoài, vì vậy trứng được bảo vệ tốt hơn. Phôi thai vẫn phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.
- ĐẺ CON (THAI SINH): Phôi thai phát triển tốt hơn nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Thai cũng được bảo vệ tốt hơn trong suốt thời gian phát triển. (Ở những loài đẻ con, số lượng con thường ít).
-Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.
-Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.
-Con non được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ không bị lệ thuộc vào thức ăn ngoài thiên nhiên
ý nghĩa của nó là vậy đấy chúc cậu học tốt
Nguyên nhân:
+Nhiều loại cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi, cùng với sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
Các biện pháp:
+Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật.
+Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loài tực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cá thể của loài.
+Xây dựng các vườn thực vật, vườn Quốc Gia, các khu bảo tồn,... để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có thực vật quý hiếm.
+Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt.
+Tuyên truyền giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng.
Câu hỏi : Trình bày những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học ? Các biện pháp cần thiết để duy trì đa dạng sinh học?
Trả lời :
- Nguyên nhân : nhiều loài cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi, cùng với sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
Các biện pháp : Ngăn chặn việc phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật. Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loại thực vật quý hiếm đế bảo vệ số lượng cá thể của loài. Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, các khu bảo tồn... để bảo vệ các loài thực vật. Trong đó có thực vật quý hiếm. Cấm buôn bán và xuất khẩu các loại đặc biệt quý hiếm. Tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng.
Liên hệ bản thân : - Tham gia trồng cây, gây rừng - Không chặt phá, bẻ cành, dùng những vật sắc nhọn khắc lên thân cây - Tuyên truyền để mọi người biết tác hại khi không có cây xanh, từ đó cùng nhau chung sức bảo vệ cây xanh. - Tuân theo các biện pháp và tuyên truyền các biện pháp này cho người thân, hàng xóm để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở địa phương.- Tham gia bảo vệ, chăm sóc và trồng cây xanh ở trường, địa phương.
- Tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng ở địa phương. - Tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ thực vật ở địa phương. - Kêu gọi mọi người cùng nhau bảo vệ cây xanh .
Đa dạng sinh học làm cho môi trường sống của sinh vật và con người ổn định.
Đa dạng sinh học (DDSH) là cơ sở của mọi sự sống để tạo dựng nên sự phồn vinh của loài người. Việt Nam cũng giống như các dân tộc trên hành tinh này, 54 cộng đồng các dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước đã từng sớm biết lựa chọn, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có DDSH.