Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Theo giả thiết, nhịp tim của nghé = 50 lần/phút
→ 1 chu kì tim = 60 : 50 = 1,2 (giây)
Tỉ lệ thời gian các pha: co tâm nhĩ : co tâm thất : giãn chung = 1 : 3 : 4
→ Thời gian từng pha là:
Pha tâm nhĩ co = 1/(1+3+4) ×1,2 = 0,15 (giây).
Pha tâm thất co = 3/(1+3+4) ×1,2 = 0,45 (giây).
Pha giản chung = 4/(1+3+4) ×1,2 = 0,6 (giây).
Vậy, thời gian tâm nhĩ nghỉ ngơi = 1,2 – 0,15 = 1,05 (giây).
Đáp án C
(1) Đúng. Tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì” có nghĩa là khi kích thích dưới ngưỡng, tim không co; kích thích đủ ngưỡng thì tim co tối đa.
(2) Sai. Tim có khả năng hoạt động tự động nhờ hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ nhất, bó His và mạng Puôckin.
(3) Đúng.
(4) Đúng. Ở ngoài trưởng thành, mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8 giây bao gồm tâm nhĩ co (0,1s); tâm thất co (0,3s) và pha giãn chung (0,4s).
Đáp án A
Vì tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì” cho nên thời gian của pha co tâm thất thường không thay đổi mà chỉ thay đổi thời gian của pha giản chung.
Ví dụ: với nhịp tim 60 lần/phút thì thời gian 1 chu kỳ tim: 60:60 = 1 (giây)
+ Thời gian hoạt động của tim trong 1 phút: 0,4 x 60 = 24 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút: 60 – 24 = 36 (giây)
Với nhịp tim 75 lần/phút thì thời gian 1 chu kỳ tim: 60:75 = 0,8 (giây)
+ Thời gian hoạt động của tim trong 1 phút: 0,4 x 75 = 30 (giây)
+ Thời gian nghỉ của tim trong 1 phút: 0,4 x 75 = 30 (giây)
Đáp án C
I sai, tim co dãn tự động theo chu kì là do hệ dẫn truyền tim (khi cắt rời khỏi cơ thể, nếu cung cấp đủ chất dinh dưỡng oxi tim vẫn có khả năng co bóp)
II Sai, khối lượng cơ thể tỉ lệ nghịch với nhịp tim
III Sai, nhịp tim bình thường là 0,8s; khi hoạt động mạnh thì tim co bóp nhiều và nhanh hơn
IV đúng
Chọn B
Thời gian của 1 chu kì tim = 60:50 =1,2 (s)
Thời gian co của tâm nhĩ = 1,2/8 = 0,15 (s)
Thời gian nghỉ của tâm thất trong 1 chu kì = 1,2 – 0,15 = 1,05 (s)
Đáp án C
Để xác định tuổi của hoá thạch có tuổi khoảng 50 000 năm thì người ta sử dụng phương pháp phân tích Xác định đồng vị phóng xạ cácbon 14 có trong mẫu hoá thạch
→ chọn đáp án B.
Cacbon 14 có thời gian bán rã khoảng 5730 năm, vì vậy phân tích hàm lượng 14C trong hóa thạch người ta có thể xác định được tuổi của hóa thạch lên tới 75000 năm. Nếu phân tích urani 238 với thời gian bán rã khoảng 4,5 tỉ năm thì chúng ta có thể xác định được tuổi hóa thạch có độ tuổi hàng trăm triệu năm, thậm chí hàng tỉ năm.
Chọn đáp án C
Có 3 phát biểu đúng là phát biểu I, III, IV
Xét các phát biểu của quần thể:
- I đúng vì tại thời điểm năm 2012, quần thể có tổng số cá thể là 160 x 10 = 1600
- II sai. Nếu tỉ lệ sinh sản là 12%/năm; tỉ lệ tử vong là 9%/năm thì sau 1 năm, quần thể có số cá thể là: 1600 + 1600 x (12% - 9%) = 1648 cá thể < 2250 cá thể
- III sai. Nếu tỉ lệ sinh sản là 15%/năm; tỉ lệ tử vong là 10%/năm thì:
Sau 1 năm số lượng cá thể là: 1600 +1600 x (15% - 10%) = 1680
Sau 2 năm số lượng cá thể là: 1680 + 1680 x (15% - 10%) = 1764
à Sau 2 năm, mật độ cá thể của quần thể là 1764 : 160 = 11,02 cá thể/ha
-IV đúng. Sau một năm, nếu quần thể có tổng số cá thể là 1578 cá thể < 1600 cá thể à số lượng cá thể của quần thể giảm so với ban đầu à Tỉ lệ sinh nhỏ hơn tỉ lệ tử
Đáp án B
Có 3 phát biểu đúng là các phát biểu I, III, IV → Đáp án C
Xét các phát biểu của quần thể:
I – Đúng. Tại thời điểm cuối năm 2012, quần thể có tổng số cá thể là: 160.10 = 1600 cá thể
II – Đúng. Nếu tỉ lệ sinh sản là 12%/năm; tỉ lệ tử vong là 9%/năm thì sau 1 năm, quần thể có số cá thể là: 1600 + 1600.(12% - 9%) = 1648 cá thể < 2250 cá thể.
III – Sai. Nếu tỉ lệ sinh sản là 15%/năm; tỉ lệ tử vong là 10%/năm thì sau 1 năm số lượng cá thể là:
1600 + 1600.(15% - 10%) = 1680
Sau 2 năm số lượng cá thể là: 1680 + 1680.(15% - 10%) = 1764 cá thể
Sau 2 năm, mật độ cá thể của quần thể là: 1764 : 160 = 11,02 cá thể/ha.
IV – Đúng. Sau một năm, nếu quần thể có tổng số cá thể là 1578 cá thể < 1600 cá thể → Số lượng cá thể của quần thể giảm so với ban đầu → Chứng tỏ tỉ lệ sinh nhỏ hơn tỉ lệ tử.
Đáp án C
Xét các phát biểu của quần thể:
I – Đúng. Tại thời điểm cuối năm 2012, quần thể có tổng số cá thể là: 185.12 = 2220 cá thể
II – Sai. Nếu tỉ lệ sinh sản là 12%/năm; tỉ lệ tử vong là 9%/năm thì sau 1 năm, quần thể có số cá thể là: 2220 + 2220.(12% - 9%) = 2286 cá thể > 2250.
III – Đúng. Nếu tỉ lệ sinh sản là 15%/năm; tỉ lệ tử vong là 10%/năm thì sau 1 năm số lượng cá thể là:
2220 + 2220.(15% - 10%) = 2331
Sau 2 năm số lượng cá thể là: 2331 + 2331.(15% - 10%) = 2447 cá thể
Sau 2 năm, mật độ cá thể của quần thể là: 2447 : 185 = 13,23 cá thể/ha.
IV – Đúng. Sau một năm, nếu quần thể có tổng số cá thể là 2115 cá thể < 2220 cá thể → Số lượng cá thể của quần thể giảm so với ban đầu → Chứng tỏ tỉ lệ sinh nhỏ hơn tỉ lệ tử.
Đáp án C.
- Mỗi chu kì tim có 3 pha là pha tâm nhĩ co (0,1s), pha tâm thất co (0,3s) và pha giãn chung (0,4s). Như vậy, thời gian co tim là 0,4 giây chiếm tỉ lệ 50% tổng thời gian của một chu kì tim.
- Một người có tuổi đời 40 năm thì thời gian làm việc của tim là:
40 × 50% = 20 năm.