Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
+ Khi giọt thủy ngân nằm cân bằng:
+ Khi giọt thủy ngân rơi xuống bản dương thì gia tốc của nó là:
+ Thời gian rơi:
Khi giọt thủy ngân cân bằng:
Khi giọt thủy ngân rơi xuống bản dương thì gia tốc chuyển động của nó là:
Thay m từ (*) vào ta có:
Thời gian rơi của giọt thủy ngân:
Vậy thời gian giọt thủy ngân rơi xuống bản dương là t = 0,45s.
Khi điện áp 2 bản là U1
Điều kiện cân bằng của giọt thủy ngân là: F 1 = P
⇔ q E 1 = m g ⇔ q = m g E 1 = m g U 1 d = m g d U 1 (1)
Khi giảm điện áp giữa 2 bản tụ còn U 2 :
Hợp lực của F 2 → và P → ( P > F 2 ) truyền cho giọt thủy ngân một gia tốc làm cho giọt thủy ngân chuyển động có gia tốc xuống dưới.
Phương trình định luật II Niu tơn: F 2 → + P → = m a → ⇒ P − q E 2 = m a
⇒ m g − q U 2 d = m a (2)
Ta lại có: d 2 = 1 2 a t 2 ⇒ t = d a (3)
Từ (1) thay vào (2) có: m g − m g d U 1 . U 2 d = m a ⇔ g − g U 2 U 1 = a ⇒ a = g ( 1 − U 2 U 1 ) .
Thay vào (3) ta có: t = d g ( 1 − U 2 U 1 ) . Thay số ta được: t = 0,45(s).
Đáp án: B
Lúc đầu giọt thuỷ ngân nằm cân bằng nên Fđ hướng lên => q > 0
Fđ = P <=> |q|E = mg <=>
Lúc sau: q’ = 0,8q, Để giọt thuỷ ngân nằm cân bằng F’đ = P <=> |q’|E = mg <=>
=> qU = q’U’ =>
Đáp án B
Thể tích và khối lượng giọt dầu:
Điều kiện cân bằng:
Lực tĩnh điện
Lực đẩy Acsimet hướng lên và có độ lớn
Trọng lực hướng xuống và có độ lớn:
Muốn vật cân bằng thì F → hướng lên
sao cho
1mm=1.10-5m
a) cường độ điện trường trên bề mặt thủy ngân
\(E=\frac{k.\left|q\right|}{r^2}=\)288V/m
b)điện thế tại điểm trên mặt thủy tinh
\(V=\frac{A}{q}=E.s=2,88.10^{-3}V\)