Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III. → Đáp án B.
(Đối với bài toán lai có lời văn diễn đạt phức tạp thì các em phải chuyển lời văn phức tạp của đề thành kí hiệu kiểu gen; Sau đó dựa vào kí hiệu kiểu gen để giải bài toán).
- P có kiểu hình tương phản, thu được F1 có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng. → P thuần chủng, F1 dị hợp 3 cặp gen. → Kiểu gen của F1 là
- F1 giao phối với nhau: , thu được F2 có kiểu hình B-vvXDY chiếm 1,25%.
→ B-vv chiếm tỉ lệ = 1,25% : 1/4 = 5% = 0,05. → Kiểu gen b v b v chiếm tỉ lệ = 0,25 – 0,05 = 0,2 = 0,4 × 0,5.
(I) đúng. Vì ruồi giấm đực không có hoán vị gen nên B V b v × B V b v sẽ sinh ra đời con có 7 kiểu gen; X D X d × X D Y sẽ sinh ra đời con có 4 kiểu gen. → Phép lai có 28 kiểu gen.
(II) đúng. Vì kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ (B-V-D-) có tỉ lệ = (B-V-) × D- = (0,5 + 0,2) × 3/4 = 0,525.
(III) đúng. Vì ruồi cái F1 có kiểu gen B V b v X D X d nên sẽ cho giao tử BvXD với tỉ lệ = 0,05. → Khi lai phân tích sẽ thu được ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ = 0,05 × 1/2 = 0,025 = 2,5%.
(IV) sai. Vì ruồi đực không xảy ra hoán vị. Cho nên ở đời con, ruồi cái thân xám, cánh giá, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 25%.
B : xam > b : đen
V : dài > v : cụt
Bv/Bv x bV/bV ð F1 : Bv/bV
F1 giao phối ngẫu nhiên
Bv/bV x Bv/bV (f = 0,1)
Bv = bV = 0,5 Bv = bV = 0,45
BV = bv = 0,05
B_vv = 05 x ( 0.45 + 0.05) = 0,25
Đáp án : C
Đáp án : A
Bố mắt nhìn màu bình thường: XA Y
Mẹ mù màu :Xa Xa
Con trai thứ nhất mắt nhìn màu bình thường nhưng mẹ chỉ cho a nên phải lấy A từ bố, mà con trai nên phải nhận cả Y từ bố do đó có kiểu gen: XA Xa Y
Con trai thứ 2 bị mù màu : Xa Y
Đáp án A
-Bố mắt nhìn màu bình thường → có kiểu gen XAY, mẹ bị mù màu → có kiểu gen XaXa.
- Do không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, quá trình giảm phân ở tế bào sinh dục của mẹ diễn ra bình thường → mẹ luôn cho giao tử Xa
- Con trai thứ nhất mắt nhìn màu bình thường → trong kiểu gen phải chứa alen XA → quá trình giảm phân của bố không bình thường → bố cho giao tử XAY, vậy kiểu gen của người con trai thứ nhất là XAXaY.
- Con trai thứ hai bị mù màu có kiểu gen là XaY
Đáp án A
TH1: Nếu hai cặp gen trên NST thường; 1 gen nằm trên NST X
|
Dị hợp đều: A D a d X B X b x A D a d X B Y |
Dị hợp đối: A d a D X B X b x A d a D X B Y |
KG |
(1:2:1)(1:1:1:1) |
(1:2:1)(1:1:1:1) |
KH |
(3:1)(3:1) |
(1:2:1)(3:1) |
Con cái lông trắng, chân thấp |
Có |
Có |
TH2: Nếu hai cặp gen trên NST X; 1 gen nằm trên NST thường
|
Dị hợp đều: A a X D B X d b x A a X D B Y |
Dị hợp đối: A a X d B x A a X D B Y |
KG |
(1:2:1)(1:1:1:1) |
(1:2:1)(1:1:1:1) |
KH |
(3:1)(3:1) |
(1:2:1)(3:1) |
Con cái chân dài |
Đúng |
Đúng |
→ I đúng, II đúng, III đúng, IV sai.
Số loại tinh trùng tối đa tạo ra là : 22 × 43 = 256
Đáp án B
Đáp án B
Giả sử cặp số 1 và số 2 chứa các cặp gen đồng hợp là AABB nên ở hai cặp này chỉ cho 1 loại giao tử.
Ba cặp nhiễm sắc thể thường còn lại chứa các cặp gen dị hợp là CD cd ; EF ef và GH gh .
Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X xét 1 gen có 3 alen nên có 3 kiểu nhiễm sắc thể X nên có 6 kiểu gen XX và 3 kiểu gen XY.
Ruồi đực có 3 loại kiểu gen XY chẳng hạn như X M Y , X N Y , X K Y sẽ cho tối đa 4 loại giao tử từ cặp NST giới tính X M , X N , X K và Y.
Quần thể ruồi đực có thể cho số loại tinh trùng à (ở các cặp dị hợp tính cả dị hợp tử đều và chéo) 1 × 1 × 4 × 4 × 4 × 4 = 256 loại.
P: XAY x XaXa
Người con trai bị mù màu: XaY
Người con trai mắt nhìn màu bình thường: XAXaY nhận XA, Y từ bố
(do rối loạn giảm phân I ở bố)
Chọn B
Đáp án D