Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 2:Dtt=2,4g/cm3, Dn=1g/cm3, Dd= 0,8g/cm3
-Vì 2 chai giống hệt nhau và khi thả vào chậu đầy nước thì thể tích nước tràn ra là 1 lít=1000cm3
Ta có: Vtt+V'n=1000 (Vtt,V'n là thể tích chai thủy tinh, nước trong chai)
<=>mtt/Dtt+mn/Dn=1000
<=>mtt/2,4+mn/1=1000 (1)
*Vì thể tích dầu và nước trong chai bằng nhau nên ta có:
md/Dd=mn/Dn <=>md/0,8=mn/1
<=>md=0,8mn (1')
*Vì Dn>Dd vậy chai lơ lửng trong nước chính là chai dầu.
=>Dnd=Dn (Dnd là khối lượng riêng chung của chai thủy tinh chứa dầu)
Dnd=(mtt+md)/(Vtt+Vd) và Dn=1g/cm3
=>mtt+md=Vtt+Vd
<=>mtt+md=1000
<=>mtt+0,8mn=1000 (2)
Giải hệ gồm PT (1) và(2)
ta tìm được mn=875 (g)
Dung tích của chai, chính bằng thể tích nước chứa trong chai:
V=mn/Dn=875/1=875 (cm3)
Con số trên trai nước ngọt có ghi 750ml đó là thể tích nước ngọt trong chai.
Đổi đơn vị 750ml = 0,75 lít = 0,00075 m 3
Áp dụng tính chất tìm Khối lượng ta có :
50 cm3 = 0,05 dm3 = 0,05 lít
Mặc khác ta có :
1 lít = 1 kg
=> 0,05 lít = 0,05 kg
Vậy khối lượng nước trong chai là 0,05 kg
b) Nếu chay nước chưa đầy thì :
1 lít = 1 kg
Áp dụng tính chất : P = 10m = 1. 10 = 10 (N)
áp dụng ct: \(m=D.V=>Vn=\dfrac{m}{Dn}=\dfrac{20}{1000}=0,02m^3\)\(=V\)(thủy ngân)
\(=>m\)(thủy ngân)\(=D\)(thủy ngân).\(V\)(thủy ngân)\(=0,02.13600=272kg\)
Thể tích mà chai đựng là:
V = \(\dfrac{m}{D}\) =\(\dfrac{20}{1000}\) = 0.02 (m3)
Khối lượng của thủy ngân trong chai là:
m = V .D = 0.02 . 13600 = 272 (kg)
Chọn B
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu ( ví dụ 500ml), Số liệu đó chỉ: thể tích của nước trong chai
Ta có khối lượng nước trong chai là
mn = m1 - mchai = 45 - 20 = 25(g) =0,025(kg)
Thể tích chai có thể chứa là:
V = \(\frac{m}{D}=\frac{0,025}{1000}=2,5.10^{-5}\left(m^3\right)\)
Khối lượng của thủy ngân là:
mtn= m2 - mchai = 360 - 20 = 340 (g) = 0,34(kg)
Khối lượng riêng của thủy ngân là:
D = \(\frac{m_{tn}}{V}=\frac{0,34}{2,5.10^{-5}}=13600\)(kg/m3)
a Đổi 45g=0,045 kg ; 360g=0,36 kg ; 20 g = 0,02kg
Khối lượng của nước đầy chai là :
\(m_n\) =0,045-0,02= 0,025(kg)
Thể tích của chai là :
\(V=\frac{m}{D}\)=0,025 \(\div\) 1000=0,000025(\(m^3\))
Khối lượng của thủy ngân đầy chai là :
\(m_{th}\)=0,36-0,02=0,34(kg)
Khối lượng riêng của thủy ngân là:
\(D=\frac{m}{V}\) = 0,34 \(\div\) 0,000025=13600(kg/\(m^3\))
b Có thể tính được D của một vật khi biết D của vật khác và khối lượng của chai và khi đầy vật khác và vật đó
a) Đổi: 45g = 0,045kg; 360g = 0,36kg; 20g = 0,02kg
Khối lượng của nc trog chai là:
0,045 - 0,02 = 0,025 (kg)
Thể tích của nc (thủy ngân) trog chai là:
0,025 : 1000 = 0,000025 (m3)
Khối lượng của thủy ngân trog chai là:
0,36 - 0,02 = 0,34 (kg)
Khối lương riêng của thủy ngân là:
0,34 : 0,000025 = 13600 (kg/m3)
Đáp số: 13600 kg/m3
b) Muốn tính khối lượng riêng của 1 vật, ngoài cách phải bít khối lượng và thể tích của vật đó, ta còn có thể tính dựa trên khối lượng riêng của vật khác.
Đổi 397g= 0,397kg
320cm\(^3\)=0,00032m\(^3\)
Khối lượng riêng của sữa trong hộp là:
D=m/V= 0,397.0,00032=0,00012704kg/m\(^3\)