Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh
- Cơ thể có kích thước hiển vi, chỉ là một tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống
- Phần lớn dị dưỡng
- Di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi bơi hay tiêu giảm
- Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi
2. Các bước xử lí và mổ giun đất
- Xử lí mẫu
+ Rửa sạch đất ở cơ thể giun
+ Làm giun chết trong hơi ete hay cồn loãng
+ Để giun lên khay mổ và quan sát
- Mổ giun: em xem trong SGK trang 57
Câu 3:
Thủy tức | Sứa | |
Cấu tạo ngoài |
- Cơ thể hình trụ dài - Phần dưới là đế, bám vào giá thể - Phần trên có lỗ miệng có tua miệng tỏa ra, trên tua miệng có tế bào gai để tự vệ và tấn công |
- Cơ thể hình dù - Có miệng nằm ở dưới trên có tua miệng chứa tế bào gai
|
Di chuyển | - Di chuyển nhờ tua miệng theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu | - Di chuyển bằng cách co bóp dù |
Câu 4: Giun tròn có đặc điểm tiến hóa hơn giun dẹp là
- Bắt đầu có khoang cơ thể chưa chính thức
- Ống tiêu hóa bắt đầu phân hóa thành các bộ phân khác nhau như: miệng, hầu, hậu môn
Câu 5: Trùng roi di chuyển nhờ roi bằng cách xoáy roi vào nước giúp cơ thể di chuyển về phía trước
Câu 6: Đặc điểm của sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh
- Giác bám phát triển: bám chặt được vào nơi kí sinh ở cơ thể vật chủ
- Cơ dọc, cơ vòng phát triển: chun dãn, phồng dẹp chui rúc, luồn lách trong cơ thể kí sinh
- Hầu có cơ khỏe: hút được nhiều chất dinh dưỡng ở nơi kí sinh
- Ruột phân nhiều nhánh nhỏ: hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng
- Đẻ nhiều trứng và trải qua nhiều vật chủ trung gian: phát tán ấu trùng và đảm bảo được số lượng ấu trùng kí sinh trong cơ thể vật chủ
Câu 7:
Trùng sốt rét | Trùng kiết lị | |
Dinh dưỡng | Kí sinh trong hồng cầu, hấp thụ chất dinh dưỡng có trong hồng cầu qua bề mặt cơ thể | Nuốt hồng cầu |
Di chuyển | Ko có cơ quan di chuyển, di chuyển nhờ hồng cầu | Di chuyển bằng chân giả |
Cấu tạo | Kích thước nhỏ, ko có bộ phận di chuyển và các ko bào | Giống trùng biến hình, có chân giả ngắn |
Sinh sản | Vô tính bẳng cách phân đôi | Vô tính bằng cách phân đôi |
Câu 8:
- Tác hại của giun đũa: Kí sinh ở ruột non người, nhất là trẻ em
+ Gây đau bụng
+ Đôi khi tắc ruột và tắc ống mật
- Biện pháp:
+ Ăn chín uống sôi
+ Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
+ Vệ sinh cơ thể, môi trường, nhà cửa ... sạch sẽ
+ Uống thuốc tẩy giun định kì 2 lần / năm
-Thủy Tức di chuyển bằng: đế bám
-Có hai kiểu di chuyển:+Kiểu sâu đo
+Kiểu lộn đầu
- Kiểu sâu đo:Đầu tiên thủy tức cắm miệng xuống sau đó co cơ thể lại rồi dùng đế trườn người về phía trước.
- Kiểu lộn đầu :
Đầu thiên cắm miệnng xuống sau đó để đế lên trên rồi để đế ra phía trước rồi đứng thẳng dậy.
- CẤU TẠO NGOÀI
Cơ thế giun đũa dài bằng chiếc đũa (khoảng 25cm). Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa không bị tiêu huỷ bời các dịch tiêu hoá trong ruột non người
- CẤU TẠO TRONG
Cơ thế giun đũa hình ống. Thành cơ thể có lớp biểu bi và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có : ống tiêu hoá bắt đầu từ lồ miệng ở phía rước cơ thể giữa ba môi bé, kết thúc ở lỗ hậu môn ; các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như túi chỉ trắng ớ xung quanh ruột
-DI CHUYỂN:Cơ thể chi có cơ dọc phát triển nên giun đũa di chuyển hạn chế, chúng chi cong cơ thể lại và duỗi ra. cấu tạo này thích hợp với động tác chui rúc trong môi trường kí sinh.
(1): trứng phân cắt nhiều lần, cuối cùng tạo thành thuỷ tức con
(2): lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ một bộ phận cơ thể cắt ra
So sánh hình dạng, cách di chuyển, dinh dưỡng của trùng giày và trùng roi?
Trả lời:
-Hình dáng:
+Trùng Giày: Có hình giống đế giày. Cơ thể có hình khối, không đối xứng, giống chiếc giày.
+Trùng Roi: Đuôi nhọn, đầu tù và có một roi dài xoáy vào nước.
-Cách di chuyển:
+Trùng giày: Di chuyển nhờ lông bơi
+Trùng roi: Di chuyển bằng roi vừa tiến vừa xoay
-Dinh dưỡng:
+Trùng giày: Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ,...) được lông bơi dồn về lỗ miệng
+Trùng roi: Ở nơi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu cho chúng vào chỗ tối lâu ngày chúng sẽ mất dần màu xanh và sẽ chuyển sang dị dưỡng. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ có sẵn hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (dị dưỡng)
# Cấu tạo:
-Trùng roi :
+ Cơ thể là một tế bào, hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù
+ Có roi
+ Bên trong cơ thể có nhân, hạt diệp lục, điểm mắt, không bào co bóp, hạt dự trữ
-Trùng giày:
+ Cơ thể hình khối, kkoong đối xứng, giống hình chiếc giày
+ Cơ thể gồm một tế bào có:
* Chất nguyên sinh, nhân lớn, nhân nhỏ
* Hai không bào co bóp và không bào tiêu hóa, rãnh miệng, hầu
* Lông bơi xung quanh cơ thể
# Cách di chuyển:
-Trùng roi
+ Dùng roi xoáy vào nước để di chuyển theo kiểu vừa tiến vừa xoay mình
-Trùng giày:
+ Bơi nhanh trong nước là nhờ lông bơi theo kiểu xoắn ốc
# Dinh dưỡng:
-Trùng roi:
+ Khi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng bằng cách tự dưỡng vì trong cơ thể có chất diệp lục
+ Khi không có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng: đồng hóa các chất hữu cơ có sẵn
-Trùng giày:
+ Lông bơi dồn thức ăn về rãnh miệng->hầu->không bào tiêu hóa ( di chuyển theo quỹ đạo nhất định, có enzim tiêu hóa biến thức ăn:
* Chất lỏng : thấm vào chất nguyên sinh
* Chất bã : thải ra ngoài lỗ thoát
cấu tạo ngoài : Cơ thế thuỷ tức hình trụ dài (hình 8.1). Phần dưới gọi là đế bám vào giá thể. Phần Trẽn có lồ miệng, xung quanh có các tua miệng toả ra. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn
cấu tao trong : Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : lớp ngoài và lớp trong. Giữa hai lớp đó là tầng keo móng. Sơ đồ trong bảng sau nêu rõ thành phần tế bào và chức năng của 2 lớp tế bào đó.
Cấu tạo ngoài:
Cơ thế thuỷ tức hình trụ dài . Phần dưới gọi là đế bám vào giá thể. Phần Trẽn có lồ miệng, xung quanh có các tua miệng toả ra. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn. Nếu nuôi thuỷ tức trong lọ, chúng luôn di chuyển về phía ánh sáng theo 2 cách.
Cấu tạo trong:
Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : lớp ngoài và lớp trong. Giữa hai lớp đó là tầng keo móng. Sơ đồ trong bảng sau nêu rõ thành phần tế bào và chức năng của 2 lớp tế bào đó.
Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ.
: Sự sinh sản vô tính mọc chồi ở thủy tức và san hô cơ bản là giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ: ở thủy tức khi trưởng thành chồi tách ra để sống độc lập. Còn ở san hô, chồi vẫn dính với cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển để tạo thành tập đoàn.
+ Kiểu sâu đo: Di chuyển bằng sự co rút của cơ thể.
- Đầu tiên thủy tức cắm miệng xuống sau đó co cơ thể lại rồi dùng đế trườn người về phía trước.
+ Kiểu lộn đầu: Di chuyển bằng tua.
- Đầu tiên cắm miệng xuống sau đó đưa đế lên trên rồi để đế ra phía trước và đứng thẳng dậy.
- Kiểu sâu đo:
Đầu tiên thủy tức cắm miệng xuống sau đó co cơ thể lại rồi dùng đế trườn người về phía trước.
- Kiểu lộn đầu :
Đầu thiên cắm miệnng xuống sau đó để đế lên trên( giống trồng cây chuối ý) rồi để đế ra phía trước rồi đứng thẳng dzậy