Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Vận tốc \(v_2\) là:
\(v_{tb}=\dfrac{s}{t_1+t_2}=\dfrac{s}{\dfrac{s}{2v_1}+\dfrac{s}{2v_2}}\Leftrightarrow\dfrac{1}{v_{tb}}=\dfrac{1}{2v_1}+\dfrac{1}{2v_2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{37,5}=\dfrac{1}{2\cdot30}+\dfrac{1}{2v_2}\Leftrightarrow\dfrac{1}{37,5}=\dfrac{1}{60}+\dfrac{1}{2v_2}\Leftrightarrow\dfrac{1}{100}=\dfrac{1}{2v_2}\Leftrightarrow v_2=\dfrac{100}{2}=50km/h\)
b) Vận tốc trung binhg trên cả quãng đường là:
\(v_{tb}'=\dfrac{s_1+s_2}{t}=\dfrac{v_1\dfrac{t}{2}+v_2\dfrac{t}{2}}{t}=\dfrac{v_1+v_2}{2}=\dfrac{30+50}{2}=\dfrac{80}{2}=40\left(km/h\right)\)
a) Mô tả hiện tượng và giải thích
Khi thanh MN trượt xuống dưới tác dụng của trọng lực, từ thông qua diện tích MRN biến thiên, trong mạch xuất hiện suất điện động cảm ứng e C = B . l . v ; với v là vận tốc trượt của thanh; dòng điện cảm ứng có chiều từ N đến M và có cường độ:
I = e C R = B . v . l R
Thanh chịu tác dụng của các lực:
Lực từ F = B . I . l = B 2 . l 2 . v R và trọng lực P = m.g.
Khi lực từ còn nhỏ hơn thành phân của trong lực trên mặt phẳng nghiêng P.sina thì thanh chuyển động nhanh dần, vân tốc v tăng và lực từ F tăng.
Khi lực từ cân bằng với thành phần của trọng lực trên mặt phẳng nghiêng thì vật chuyển động đều và vận tốc thanh đạt được lúc đó là cực đại.
Tính vận tốc cực đại đó
Ta có: F = B 2 . l 2 . v m a x R = m . g . sin α ⇒ v m a x = R . m . g . sin α B 2 . l 2
b) Thay điện trở bằng một tụ điện có điện dung C
Dòng cảm ứng nạp điện vào tụ.
Điện tích tức thời của tụ: q = C . e C
Lực cản F = i . B . l = d q d t . B . l = C . B . l . B . l . d v d t = C . B 2 . l 2 . a
Vậy F tỉ lệ với a.
Tính a:
Phương trình chuyển động của thanh: m . g . sin α - C . B 2 . l 2 . a = m . a
⇒ a = m . g . sin α C . B 2 . l 2 + m < g . sin α .
Gia tốc a nhỏ hơn gia tốc trượt khi không có từ trường B, và phụ thuộc vào khối lượng m.
Tóm tắt:
Vo=30km/h=10m/s
S=20m
V=0
a) Chọn trục ox trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của xe, chiều dương hướng theo chiều chuyển động, mốc thời gian là lúc xe bắt đầu hãm phanh. Công thức liên hệ giữa quãng đường đi được với gia tốc và vận tốc bằng:
V^2 - Vo^2= 2aS
<=> -100=2a.20
<=>a=-2,5 (m/s^2)
b) Thời gian hãm phanh:
Ta có: a=(V-Vo)/t
<=>t=(V-Vo)/a
<=>t=(0-10)/(-2,5)
<=>t=4 (s)
ta có v0 = 36 km/h = 10m/s ; v = o; s = 20m
a) Áp dụng công thức 2as = v2 - v02
=> a = = = -2,5 m/s2.
b) Áp dụng công thức v = v0 + at
=> t =
=> t = = 4 s
=> t = 4 s.
Chọn đáp án A
@ Lời giải:
+ Áp dụng định lí biến thiên động năng, ta có:
a) Để tính tốc độ của mỗi xe, ta sử dụng công thức v = s/t, trong đó:
- v là tốc độ (km/h)
- s là quãng đường (km)
- t là thời gian (h)
Cho biết ô tô cách ngã tư 12 km sau 10 phút (0.167 giờ), vậy ta có:
- Quãng đường của ô tô: s_ô tô = 12 km
- Thời gian của ô tô: t_ô tô = 0.167 giờ
Tốc độ của ô tô: v_ô tô = s_ô tô / t_ô tô = 12 km / 0.167 giờ ≈ 71.86 km/h
Tương tự, cho biết xe đạp cách ngã tư 3 km sau 10 phút (0.167 giờ), vậy ta có:
- Quãng đường của xe đạp: s_xe đạp = 3 km
- Thời gian của xe đạp: t_xe đạp = 0.167 giờ
Tốc độ của xe đạp: v_xe đạp = s_xe đạp / t_xe đạp = 3 km / 0.167 giờ ≈ 17.96 km/h
Vậy tốc độ của ô tô là khoảng 71.86 km/h và tốc độ của xe đạp là khoảng 17.96 km/h.
b) Để tính khoảng cách giữa hai xe sau 2 giờ chuyển động, ta tính được quãng đường mỗi xe đi trong 2 giờ, sau đó tính khoảng cách giữa hai điểm cuối cùng của mỗi xe.
- Quãng đường của ô tô sau 2 giờ: s_ô tô = v_ô tô * t = 71.86 km/h * 2 giờ = 143.72 km
- Quãng đường của xe đạp sau 2 giờ: s_xe đạp = v_xe đạp * t = 17.96 km/h * 2 giờ = 35.92 km
Khoảng cách giữa hai xe sau 2 giờ chuyển động là: khoảng cách = s_ô tô - s_xe đạp = 143.72 km - 35.92 km = 107.8 km
Vậy khoảng cách giữa hai xe sau 2 giờ chuyển động là 107.8 km.