Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Collapse = fall down unexpectedly = đổ sụp một cách bất ngờ
Đáp án A
Kiến thức: Nối câu
Giải thích:
Có hơn hai trăm người trong phiên xử Carl. Hầu hết họ tin rằng anh ta vô tội.
A. Phần đông trong số hơn 200 người trong phiên xử Carl không nghĩ rằng anh ra phạm tội.
B. Carl đã không phạm tội, và vì vậy hơn 200 người đã đi đến phiên xử để thể hiện sự ủng hộ của họ.
C. Hơn 200 người đến dự phiên tòa xử Carl hẳn có ảnh hưởng đến thực tế là anh ta vô tội.
D. Khi được thông báo rằng Carl đã được cho là không phạm tội, đã có hơn 200 người tại phiên tòa xử anh ta.
Đáp án B.
A. Exploded suddenly : nổ một cách đột ngột.
B. Fell down unexpectedly : sụp đổ không như mong muốn = Collapsed (v): sụp đổ.
C. Went off accidentally : đi ra tình cờ.
D.Erupted violently : phun dữ dội (núi lửa); nổ ra dự dội (chiến tranh).
Dịch câu : Trong trận động đất, có rất nhiều tòa nhà sụp đổ, việc này đã giết hàng trăm người.
Đáp án D
Giải thích: the number of + Động từ số ít => has
Dịch nghĩa: Thế giới đang trở nên công nghiệp hóa và số lượng giống loài động vật những con mà dần trở nên tuyệt chủng đang tăng
Đáp án D
Hầu hết mọi người hồi phục nhanh chóng. Họ bị thương trong vụ tai nạn.
= D. Hầu hết những người bị thương trong vụ tai nạn đều hồi phục nhanh chóng.
Mệnh đề rút gọn ở thể bị động: khi mệnh đề cần rút gọn ở thể bị động, ta dùng cụm quá khứ phân từ để rút gọn mệnh đề đó.
A. Những người bị thương trong vụ tai nạn, hầu hết trong số họ đã hồi phục nhanh chóng.
B. Hầu hết những người hồi phục nhanh chóng đều bị thương trong vụ tai nạn.
C. Hầu hết mọi người hồi phục nhanh chóng sau vụ tai nạn.
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions that follow.
Dịch bài
Trong một số trường hợp nhất định, cơ thể con người phải đối phó với các khí ở áp suất khí quyển lớn hơn bình thường. Chẳng hạn, áp suất khí tăng lên nhanh chóng trong khi lặn bằng thiết bị lặn bởi vì thiết bị thở cho phép thợ lặn ở dưới nước lâu hơn và lặn sâu hơn. Áp lực tác động lên cơ thể con người tăng lên 1 atmôtfe cho mỗi 10 mét chiều sâu trong nước biển, do đó ở 39 mét trong nước biển thợ lặn phải chịu áp lực khoảng 4 atmôtfe. Do đó tất cả các khí trong không khí hít thở của một thợ lặn bình thường ở độ cao 40 mét phải ở mức gấp năm lần áp suất thông thường của chúng. Nitơ, chiếm 80% không khí chúng ta hít vào, thường tạo ra cảm giác thoải mái khi chịu áp lực này. Ở độ sâu 5 ô, nitơ gây ra các triệu chứng giống như say rượu, được gọi là nhiễm độc nitơ. Nôn mửa nitơ dường như là kết quả từ một ảnh hưởng trực tiếp đến bộ não của một lượng lớn nitơ hòa tan trong máu. Những thợ lặn sâu thường ít nguy hiểm hơn nếu khi Heli được thay thế cho khí Nitơ, bởi vì dưới áp lực, khí heli không gây ra tác dụng gây mê tương tự.
Khi một thợ lặn lặn xuống, áp lực của nitơ lên phổi tăng lên. Nitơ sau đó phân tán từ phổi sang máu, và từ máu đến các mô cơ thể. Quá trình ngược lại xảy ra khi các thợ lặn trở lên mặt nước, áp suất nitơ trong phổi hạ xuống và nitơ khuếch tán từ mô vào máu, và từ máu vào phổi . Nếu như quay trở lại mặt nước quá nhanh, khí ni tơ trong các mô và máu không thể khuếch tán ra ngoài đủ nhanh chóng và bóng khí ni tơ sẽ hình thành. Nếu như quay trở lại mặt nước quá nhanh, khí ni tơ trong các mô và máu không thể khuếch tan ra ngoài đủ nhanh chóng và bóng khí ni tơ sẽ hình thành. Chúng sẽ gây ra những cơn đau khủng khiếp, đặc biệt là xung quanh các khớp xương.
Một biến chứng khác có thể xảy ra nếu hơi thở được giữ trong quá trình trở lên mặt nước. Trong quá trình nồi lên từ độ sâu 10 mét, lượng không khí trong phổi sẽ tăng lên gấp đôi vì áp lực khí tại bề mặt nước chỉ còn 1 nửa so với ở độ sâu 10 mét. Sự thay đổi về lượng khí có thể làm phổi sưng phồng, thậm chí là vỡ nát. Hiện tượng này gọi là thuyên tắc hơi.
Để tránh sự hiện tượng này, một thợ lặn phải đi nổi lên thật chậm, không bao giờ ở tốc độ vượt quá sự nổi lên của bong bóng khí thở ra, và phải thở ra khi lên.
Đáp án : A
The number of people: số lượng người: chia số ít
A number of people: một số người – chia số nhiều
have risen=> has risen
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích: Ta dùng đại từ quan hệ “whom” để thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là tân ngữ. Ở đây “whom” thay thế cho “people”
Tạm dịch: Trận động đất và sóng thần xảy ra sau đó đã giết chết hơn 1300 người, phần lớn trong số họ ở thành phố Palu ở miền Trung Sulawesi, Indonesia.
Chọn D